Trắc nghiệm Vài nét về tác giả Phạm Đình Hổ Văn 9Làm bài tập
Câu hỏi 1 :
Phạm Đình Hổ cùng quê với tác giả nào dưới đây?
Đáp án của giáo viên lời giải hay : B Lời giải chi tiết :
Nguyễn Dữ và Phạm Đình Hổ quê ở tỉnh Hải Dương
Câu hỏi 2 :
Thời kỳ Phạm Đình Hổ sống có điều gì đặc biệt?
Đáp án của giáo viên lời giải hay : C Lời giải chi tiết :
Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư.
Câu hỏi 3 :
Tại sao Nguyễn Dữ xin cáo quan về ở ẩn?
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A Lời giải chi tiết :
Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư. Đến thời Minh Mạng nhà Nguyễn, vua vời ông ra làm quan. Ông đã mấy lần từ chức, rồi lại bị triệu ra.
Câu hỏi 4 :
Ông để lại các công trình biên soạn về lĩnh vực nào?
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D Lời giải chi tiết :
Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu có giá trí thuộc đủ các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí,...tất cả đều bằng chữ Hán.
Câu hỏi 5 :
Con hãy lựa chọn đáp án Đúng hoặc Sai
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh phản ánh thời đại tác giả sinh sống, đúng hay sai? Đúng Sai Đáp án của giáo viên lời giải hay
Đúng Sai Lời giải chi tiết :
Văn bản phản ánh sâu sắc và chân thực thời đại tác giả sinh sống
Câu hỏi 6 :
Con hãy lựa chọn đáp án Đúng hoặc Sai
Cuộc đời của Phạm Đình Hổ dành trọn cho chốn quan trường, đúng hay sai? Đúng Sai Đáp án của giáo viên lời giải hay
Đúng Sai Lời giải chi tiết :
Phạm Đình Hổ, vốn muốn lấy văn thơ nổi tiếng ở đời, nên cuộc đời ông chủ yếu dành cho việc sáng tác và biên soạn sách hơn là việc ở chốn quan trường.
Câu hỏi 7 :
Con hãy chọn những đáp án đúng (Được chọn nhiều đáp án)
tích vào các đáp án đúng Đâu là sáng tác của Phạm Đình Hổ? Truyền kỳ mạn lục An Nam chí Vũ trung tùy bút Truyện Kiều Tang thương ngẫu lục Lục Vân Tiên Đáp án của giáo viên lời giải hay
An Nam chí Vũ trung tùy bút Tang thương ngẫu lục Lời giải chi tiết :
Nhờ đọc nhiều, đi nhiều, ông đã để lại nhiều công trình khảo cứu, biên soạn có giá trị thuộc đủ mọi lĩnh vực như luận lý, lịch sử, địa dư, trước thuật... tất cả đều bằng chữ Hán, nay còn lưu đến 22 trứ tác, đáng kể gồm: An Nam chí, Ô châu lục, Vũ trung tùy bút, Tang thương ngẫu lục,...
|