Trắc nghiệm Kĩ năng nghe Unit 3 Tiếng Anh 11 mớiĐề bài
Câu 1 :
Are these sentences True or False? 1. The Pomodoro Technique was invented in the 1980s.
Đúng
Sai
2. Students and workers can use the technique.
Đúng
Sai
3. The technique is a bit complicated to use.
Đúng
Sai
4. You need to break down your tasks into smaller sections.
Đúng
Sai
5. Each break is called a ‘pomodoro’.
Đúng
Sai
Câu 2 :
Are these sentences True or False? 1. Tom doesn't know how to start studying.
Đúng
Sai
2. Tom's mum thinks that music helps people study.
Đúng
Sai
3. Tom puts the dog outside.
Đúng
Sai
4. Tom's mum recommends having a sandwich on the desk.
Đúng
Sai
5. Tom doesn't want to turn off his phone at first.
Đúng
Sai
Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Are these sentences True or False? 1. The Pomodoro Technique was invented in the 1980s.
Đúng
Sai
2. Students and workers can use the technique.
Đúng
Sai
3. The technique is a bit complicated to use.
Đúng
Sai
4. You need to break down your tasks into smaller sections.
Đúng
Sai
5. Each break is called a ‘pomodoro’.
Đúng
Sai
Đáp án
1. The Pomodoro Technique was invented in the 1980s.
Đúng
Sai
2. Students and workers can use the technique.
Đúng
Sai
3. The technique is a bit complicated to use.
Đúng
Sai
4. You need to break down your tasks into smaller sections.
Đúng
Sai
5. Each break is called a ‘pomodoro’.
Đúng
Sai
Lời giải chi tiết :
The Pomodoro Technique was invented in the 1980s. (Phương pháp Pomodoro được nghĩ ra vào những năm 1980.) Thông tin: It was invented by an Italian man called Francesco Cirillo in the 1980s. Tạm dịch: Một người Ý tên là Francesco Cirillo đã nghĩ ra phương pháp này vào năm những năm 1980. => Đúng
Students and workers can use the technique (Học sinh và công nhân có thể áp dụng phương pháp này.) Thông tin: I use it for studying, but professionals use it at work. Tạm dịch: Tôi sử dụng phương pháp này cho việc học, còn các chuyên gia sử dụng nó trong công việc. => Đúng
The technique is a bit complicated to use.( Phương pháp này hơi khó áp dụng.) Thông tin: It’s actually very simple. Tạm dịch: Quả thực thì phương pháp này khá đơn giản. => Sai You need to break down your tasks into smaller sections. (Bạn cần phải chia công việc của mình thành các phần công việc nhỏ hơn.) Thông tin: It’s about breaking down your work into separate jobs…. Tạm dịch: Phương pháp đó là tách nhỏ công việc của bạn thành những phần việc riêng rẽ. => Đúng Each break is called a ‘pomodoro’. (Mỗi lần nghỉ giải lao được gọi là một pomodoro.) Thông tin: One 25-minute session is one ‘pomodoro’ so when you have completed this you deserve a short break. Tạm dịch: Quãng thời gian 25 phút được gọi là một pomodoro, sau đó bạn xứng đáng được nghỉ giải lao trong khoảng thời gian ngắn. => Sai Host: On ‘Star Students’ today we’re speaking to Peter who is going to tell us about the Pomodoro Technique, a system to help manage your time. It was invented by an Italian man called Francesco Cirillo in the 1980s. He called it the Pomodoro Technique after a tomato-shaped timer that his mother used to use when she was cooking. Pomodoro is Italian for tomato. And this tomato has helped Peter become an A-grade student. Welcome, Peter. Peter: Thanks. Host: Tell us about the Pomodoro Technique. What’s it about? Peter: It’s about getting maximum productivity from your available time. I use it for studying, but professionals use it at work. Host: Is it difficult to follow? Peter: No. It’s actually very simple. It’s about breaking down your work into separate jobs and then using a timer to separate your time into periods of intensive work and short breaks. Host: OK, that sounds sensible. How do you start? Peter: First of all, you should think about the task you need to complete. For example, writing an essay for homework. You need to think about all the stages of the task and write a clear to-do list on a piece of paper. When you are ready to start you set the timer to 25 minutes and you start working on the first item on the list. Host: OK … but what happens when the timer goes off? Peter: When the timer goes off you must take a short break of between 3 to 5 minutes. One 25-minute session is one ‘pomodoro’ so when you have completed this you deserve a short break. You should try to move about a bit during the break. Then set the timer for another 25 minutes and keep working. At the end of the next ‘pomodoro’ you have another short break. As you complete the items on the ‘to-do’ list you should tick them off, to give you a feeling of satisfaction that you’re getting the job done. Host: OK … I get it. Can you use any timer? Most people have timers on their phones these days, can you use that? Peter: You could, but the danger is that then you check messages on your phone or you start looking at apps. I use my dad’s kitchen timer and I make sure I switch off my phone when I’m studying. I get so much more done. In the breaks I sometimes check my phone but only if I’ve completed some of the items on my to-do list. Host: Three to five minutes isn’t long for a break. Is that enough time? Peter: Well, when you’ve had four or five short breaks you can take a longer break, then you start again. Host: And it works? Peter: Yes! It works for me. It stops me wasting time. My work is much more effective when I use the timer. It’s like short, intense periods of work. I actually get my homework done a lot quicker now which leaves me more free time, so for me it works really well. Host: I think I’ll give it a try. Thanks for coming in, Peter. Peter: You’re welcome. Thanks for inviting me.
Câu 2 :
Are these sentences True or False? 1. Tom doesn't know how to start studying.
Đúng
Sai
2. Tom's mum thinks that music helps people study.
Đúng
Sai
3. Tom puts the dog outside.
Đúng
Sai
4. Tom's mum recommends having a sandwich on the desk.
Đúng
Sai
5. Tom doesn't want to turn off his phone at first.
Đúng
Sai
Đáp án
1. Tom doesn't know how to start studying.
Đúng
Sai
2. Tom's mum thinks that music helps people study.
Đúng
Sai
3. Tom puts the dog outside.
Đúng
Sai
4. Tom's mum recommends having a sandwich on the desk.
Đúng
Sai
5. Tom doesn't want to turn off his phone at first.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Từ vựng Lời giải chi tiết :
1. Tom doesn't know how to start studying. (Tom không biết bắt đầu học như thế nào.) Thông tin: I don't know what to do. I start off studying but I always end up doing something else. Tạm dịch: Con không biết phải làm thế nào nữa. Cứ bắt đầu học là lại làm việc khác. => True 2. Tom's mum thinks that music helps people study. (Mẹ của Tom nghĩ rằng âm nhạc giúp ích cho việc học) Thông tin: Music doesn’t help you study. (Âm nhạc không giúp ích cho việc học.) => False 3. Tom puts the dog outside. (Tom đã mang con chó ra ngoài.) Thông tin: Mum: Spot stops you working! (Spot làm cho con không học được.) Tom: OK. Bye, Spot! (Vâng. Nào Spot, tạm biệt mày.) => True 4. Tom's mum recommends having a sandwich on the desk. (Mẹ của Tom đề nghị để một chiếc bánh sandwich trên bàn học) Thông tin: Have an apple and a glass of water on your desk before you start. Here you are. (Hãy để một quả táo và một cốc nước trên bàn trước khi con bắt đầu học. Của con đây.) => False 5. Tom doesn't want to turn off his phone at first. (Lúc đầu Tom không muốn tắt điện thoại của mình.) Thông tin: Mum: Turn off your phone. (Tắt điện thoại của con đi.) Tom: No way! (Không được đâu ạ!)
=> True
Tom: Con không biết phải làm thế nào nữa. Cứ bắt đầu học là lại làm việc khác. Mẹ: Mẹ sẽ giúp con nhưng hãy nghe lời mẹ nói này. Tom: Vâng, mẹ cứ nói tiếp đi ạ. Mẹ: Bây giờ, trước tiên là con phải dẹp bỏ tất cả những thứ làm con không học được. Tom: Ý mẹ là thứ gì ạ? Mẹ: Đầu tiên, tắt nhạc đi. Âm nhạc không giúp ích cho việc học của con đâu. Tom: Vâng. Tắt nhạc. Mẹ: Và mang con chó ra ngoài đi! Tom: Sao ạ? Mẹ: Cứ mỗi lúc con chó đi vào phòng là con lại vuốt ve nó và không học nữa. Spot làm con mất tập trung! Tom. OK mẹ. Tạm biệt mày, Spot. Mẹ: Hãy để một quả táo và cốc nước trên bàn học. Của con đây. Tom: Sao lại thế ạ? Mẹ: Bởi vì con sẽ không mất công đi xuống bếp để tìm đồ ăn. Tom: Vâng. Mẹ: Tắt điện thoại của con đi Tom: Không được đâu ạ! Mẹ: Con phải tắt. Điện thoại làm con không học được. Nếu con tắt đi, con sẽ dễ tập trung hơn. Con có thể đọc tin nhắn sau khi học xong. Tom: Vâng, nhưng con không thể tắt mạng trên máy tính được. Con phải tra cứu thông tin. Mẹ: Được thôi, nhưng con cần phải tắt thông báo tin nhắn. Tom: Con biết rồi ạ. Con cảm ơn mẹ!
|