Luyện tập tả con vật trang 41 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

Nội dung và số câu trong đoạn kết của bài văn dưới đây có gì khác với đoạn kết của bài văn Con thỏ trắng ( trang 19-20). Viết kết bài cho bài văn tả con vật mà em đã lập dàn ý. Một đoạn kết bài mở rộng. Một đoạn kết bài không mở rộng.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Nội dung và số câu trong đoạn kết của bài văn dưới đây có gì khác với đoạn kết của bài văn Con thỏ trắng (trang 19-20)?

Chiền chiện bay lên

Đã vào mùa thu... Những đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găm vào đầy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.

Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hoà. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng vẻ của chiền chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời nên Thượng Đế đã hoá phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.

Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng kiếm ăn no nê trên bãi, trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời, nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây...

Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên vừa thơ thới, thanh thản... Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc... Nhưng tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.

Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đi trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng... Tiếng chim là tiếng hót của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

Chiền chiện đã bay lên và đang hót.

Theo NGÔ VĂN PHÚ

- Chiền chiện: nhiều nơi còn gọi là sơn ca.

Đổ hồi: (âm thanh) phát ra từng hồi liên tục và dồn dập.

Thơ thới (thư thái): tâm trạng nhẹ nhàng, dễ chịu, không có điều gì phải bận tâm.

Thiên sứ: sứ giả của nhà trời, theo tưởng tượng của người xưa.

1. Kết bài mở rộng

2. Kết bài không mở rộng

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng,... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Phương pháp giải:

HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi 

Lời giải chi tiết:

- Kết bài "Chiền chiện bay lên" là Kết bài không mở rộng, chỉ nêu hoạt động mà người viết ấn tượng về con vật.

- Kết bài "Con thỏ trắng" là Kết bài mở rộng, nêu tình cảm cảm xúc của người viết về con thỏ trắng, và những suy nghĩ, cảm nhận về con vật này.

Câu 2

Viết kết bài cho bài văn tả con vật mà em đã lập dàn ý:

a) Một đoạn kết bài mở rộng.

b) Một đoạn kết bài không mở rộng.

Phương pháp giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

a) Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.

b) Em rất quý con mèo đen của mình, bởi chú không chỉ là người bạn hiền thân thiết mà còn là một "chiến sĩ diệt chuột" bảo vệ mùa màng, sức khỏe cho mọi gia đình.

  • Trao đổi: Em đọc sách báo trang 42 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

    Giới thiệu một câu chuyện (bài thơ, bài văn, bài báo) về đề tài xây dựng đất nước mà em đã đọc ở nhà. Trao đổi về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn, bài báo) mà bạn em giới thiệu. Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào? Vì sao. Câu chuyện (bài thơ, bài văn, bài báo) đó nói lên điều gì.

  • Có thể bạn đã biết trang 43 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

    Có thể bạn đã biết. Mỗi thông tin dưới đây nói về cây cầu nào. Bài đọc giới thiệu những cây cầu theo trình tự nào. Kể tên một số cây cầu khác trên đất nước ta mà em biết. Theo em, sự xuất hiện của những cây cầu hiện đại có ý nghĩa như thế nào.

  • Dấu ngoặc đơn trang 44 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

    Đọc các câu dưới đây và trả lời câu hỏi. Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố nào. Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành khi nào. Tìm các phần chú thích trong câu dưới đây. Cần đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong câu sau. Dựa vào ghi chú dưới ảnh, viết vào vở một câu giới thiệu hầm Hải Vân, trong câu có sử dụng dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.

  • Cuộc sống quanh em trang 45 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

    Chọn 1 trong 2 đề sau: Đóng vai một nhân vật trong Chuyện của loài chim, viết đoạn văn kể về một công trình xây dựng mà nhân vật ấy được chứng kiến. Viết một đoạn văn kể về những đổi mới ở quê hương em hoặc nơi gia đình em ở.

  • Diện mạo mới của Ea Lâm trang 46 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Cánh diều

    Diện mạo mới của Ea Lâm. Trước kia, đời sống của người dân Ea Lâm khó khăn như thế nào? Tìm các ý đúng. Ngày nay, xã Ea Lâm đã thay đổi như thế nào. Dấu ngoặc đơn trong câu đầu tiên của bài đọc có tác dụng gì. Tìm các phần mở đầu, nội dung chính và kết thúc của bài đọc. Chọn 1 trong 2 đề: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về những thay đổi của xã Ea Lâm (trong bài đọc trên). Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một câu chuyện (bài báo, bài thơ) mà em đã học ở Bài 13.

close