Trắc nghiệm Ngữ pháp Mạo từ Tiếng Anh 12 mớiLàm bài tập
Câu hỏi 1 :
Choose the best answer. We are looking for _______ place to spend ________ night.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : C Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
Dùng a/an đứng trước danh từ được đề cập lần đầu mà người nghe khộng biết, danh từ chung chung chưa được xác định => We are looking for a place to spend a night. Tạm dịch: Chúng tôi đang tìm kiếm một nơi để dành một đêm.
Câu hỏi 2 :
Choose the best answer Please turn off ________ lights when you leave ________ room.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
Đây là câu mệnh lệnh, yêu cầu => Cả người nói và người nghe đều biết tình huống và ngữ cảnh cuộc hội thoại. => Dùng “the” đứng trước danh từ được xác định => Please turn off the lights when you leave the room. Tạm dịch: Hãy tắt đèn khi bạn rời khỏi phòng.
Câu hỏi 3 :
Choose the best answer You’ll get ________shock if you touch ________ line wire with that screwdriver.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- cụm từ get a shock: bị sốc - dùng the trước danh từ "live wire" xác định bởi danh từ “that screwdriver” => You’ll get a shock if you touch the line wire with that screwdriver. Tạm dịch: Bạn sẽ bị sốc nếu chạm vào đường dâyvới tuốc nơ vít đó.
Câu hỏi 4 :
Choose the best answer She has read ________interesting book.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : B Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- Dùng a/an trước danh từ lần đầu tiên nhắc đến với mục đích giới thiệu, đánh giá. - Dùng “an” trước danh từ (có tính từ) bắt đầu phiên âm là 1 nguyên âm: interesting book: /ˈɪntrɪstɪŋ/ /bʊk/ => She has read an interesting book. Tạm dịch: Cô ấy đã đọc một cuốn sách thú vị.
Câu hỏi 5 :
Choose the best answer ________ youngest boy has just started going to ________ school.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- the youngest boy: dùng “the” trong cấu trúc so sánh nhất Cấu trúc: the + most + adj (dài), the + adj-est - go to school: không dùng mạo từ => The youngest boy has just started going to (x) school. Tạm dịch: Cậu bé út vừa bắt đầu đi học.
Câu hỏi 6 :
Choose the best answer I am on night duty. When you go to ________ bed, I go to ________ work.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
Cụm từ: go to bed/ work (đi ngủ/đi làm) => không dùng mạo từ diễn tả mục đích chính của hành động là đi ngủ/ đi làm go to the bed/ go to the work (đi đến giường, đi đến chỗ làm) => dùng "the" diễn tả sự di chuyển => Dựa vào ngữ cảnh "I am on night duty" => không dùng mạo từ => I am on night duty. When you go to (x) bed, I go to (x) work. Tạm dịch: Tôi làm ca đêm nay. Khi bạn đi ngủ thì tôi đi làm.
Câu hỏi 7 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blank with suitable article It’s a beautiful day. Let’s sit in garden. Đáp án của giáo viên lời giải hay
It’s a beautiful day. Let’s sit in garden. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
It’s a beautiful day. Let’s sit in the garden. Đây là câu gợi ý nên người nghe và người đọc đều biết về ngữ cảnh cuộc thoại => the + danh từ đã được xác định do cả người nghe và người nói đều biết đến “the garden”. Tạm dịch: Đó là một ngày đẹp trời. Hãy để ngồi trong vườn.
Câu hỏi 8 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blank with a suitable article Can you recommend good restaurant? Đáp án của giáo viên lời giải hay
Can you recommend good restaurant? Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- Can you recommend a good restaurant? a good restaurant: a + danh từ chung chung được nhắc đến lần đầu mà người nghe không biết đến Tạm dịch: Bạn có thể giới thiệu một nhà hàng tốt?
Câu hỏi 9 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blank with a suitable article We had dinner in most expensive restaurant in town. Đáp án của giáo viên lời giải hay
We had dinner in most expensive restaurant in town. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- We had dinner in the most expensive restaurant in town. Dùng "the" trong cấu trúc so sánh hơn nhất Cấu trúc: the + most + adj (dài)/ the + adj-est Tạm dich: Chúng tôi đã ăn tối trong nhà hàng đắt nhất trong thị trấn.
Câu hỏi 10 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blank with a suitable article My mother goes to work in morning. Đáp án của giáo viên lời giải hay
My mother goes to work in morning. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
in the morning: buổi sáng Dùng "the" trước các buổi trong ngày => My mother goes to work in the morning. Tạm dịch: Mẹ của tôi đi làm vào buổi sáng.
Câu hỏi 11 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blank with a suitable article She works six days week. Đáp án của giáo viên lời giải hay
She works six days week. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
seven days a week: 7 ngày/ tuần dùng "a/an" trong các cụm từ chỉ số lượng => She works seven days a week. Tạm dịch: Cô ấy làm việc 7 ngày/ tuần.
Câu hỏi 12 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blanks with suitable article At first, she was trained to be scriptwriter, but later she worked as secretary. Đáp án của giáo viên lời giải hay
At first, she was trained to be scriptwriter, but later she worked as secretary. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
Danh từ “scriptwiter”; “secretary” chưa xác định, chỉ nghề nghiệp => dùng mạo từ “a” => At first, she was trained to be a scriptwiter, but later she worked as a secretary. Tạm dịch: Đầu tiên, cô ấy được đào tạo để trở thành 1 người viết kịch bản, nhưng sau đó cô ấy lại làm việc như 1 thư ký.
Câu hỏi 13 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill the blanks with suitable articles This morning I bought newspaper and magazine. newspaper is in my bag but I don’t know where I put magazine. Đáp án của giáo viên lời giải hay
This morning I bought newspaper and magazine. newspaper is in my bag but I don’t know where I put magazine. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- This morning I bought a newspaper and a magazine. => Dùng “a” trước danh từ được nhắc đến lần đầu tiên - The newspaper is in my bag but I don’t know where I put the magazine. => Dùng “the” trước danh từ được nhắc đến lần thứ 2 trở lên (danh từ đã được xác định). => This morning I bought a newspaper and a magazine. The newspaper is in my bag but I don’t know where I put the magazine. Tạm dịch: Sáng nay tôi đã mua một tờ báo và một tạp chí. Tờ báo nằm trong túi của tôi nhưng tôi không biết cất tạp chí ở đâu.
Câu hỏi 14 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống
Fill in the blanks with suitable articles fog was so thick that we couldn't see side of road. We followed car in front of us and hoped that we were going in right way. Đáp án của giáo viên lời giải hay
fog was so thick that we couldn't see side of road. We followed car in front of us and hoped that we were going in right way. Phương pháp giải :
Kiến thức: Mạo từ - “a” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng phụ âm - “an” đứng trước danh từ số ít đếm được, có phiên âm bắt đầu bằng nguyên âm - “the” đứng trước danh từ đã được xác định Lời giải chi tiết :
- The fog was so thick that we couldn't see the side of the road.=> Dùng “the” trước danh từ đã được xác định. the fog : danh từ đã xác định bởi “we” và “so thick” the side of the road: danh từ mà người nói và người nghe đều biết đến trong ngữ cảnh xác định - We followed the car in front of us and hoped that we were going on the right way.=> Dùng “the” trước danh từ đã được xác định. the car: danh từ đã xác định bởi “in front of us” the right way: danh từ xác định bởi ám chỉ đến “the road” ở câu trước => The fog was so thick that we couldn't see the side of the road. We followed the car in front of us and hoped that we were going in the right way. Tạm dịch: Sương mù dày đặc đến nỗi chúng tôi không thể nhìn thấy bên đường. Chúng tôi đi theo chiếc xe phía trước và hy vọng rằng chúng tôi đang đi đúng hướng.
|