Trắc nghiệm Kĩ năng đọc hiểu Unit 9 Tiếng Anh 12 mớiĐề bài
Câu 1 :
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions. It is not easy to choose a career today. Hundreds of students are leaving schools and universities every year to seek employment in the various professions, though employment opportunities are not increasing proportionately. As a result, there is a lot of unemployment. The inability of the various professions to absorb all those seeking employment makes the choice of a career more difficult. Before one leaves school or university, one has many plans, confident that choosing a career will not be difficult. But when, the time comes to choose a career, one finds that there are others with better qualifications waiting to enter the same profession. Disillusioned, one then looks for any kind of employment. In this way, many who wanted to become police inspectors or field assistants in the rubber estates in this country, become teachers instead, and many who wanted to become teachers, have become shop assistants. The lack of institutions where people could acquire the skills necessary for a particular career makes the choice of a career even more difficult. For example, if one desires to become a journalist, one has to receive some training and instruction in a school of journalism. But if there is no such school, one is compelled to think of some other career. Câu 1.1
Employment opportunities are not increasing _______.
Câu 1.2
The inability of various professions to absorb all those seeking employment makes _______ more difficult.
Câu 1.3
Hundreds of students are ________ every year to seek employment.
Câu 1.4
One must find that ________.
Câu 1.5
Before one leaves school or university, one ________.
Câu 1.6
_______ makes the choice of a career even more difficult.
Câu 1.7
Another example of unsatisfying job is that many who wanted to become teachers have become __________.
Câu 1.8
The title of this passage is __________.
Câu 2 :
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions. Although I left university with a good degree, I suddenly found that it was actually quite hard to find a job. After being unemployed for a few months, I realized I had to take the first thing that came along or I'd be in serious financial difficulties. And so, for six very long months, I became a market research telephone interviewer. I knew it wasn't the best company in the world when they told me that I'd have to undergo three days of training before starting work, and that I wouldn't get paid for any of it. Still, I knew that the hourly rate when I actually did start full time would be a lot better than unemployment benefit, and I could work up to twelve hours a day, seven days a week if I wanted. So, I thought of the money I'd earn and put up with three days of unpaid training. Whatever those three days taught me - and I can't really remember anything about them today - I wasn't prepared for the way I would be treated by the supervisors. It was worse than being at school. There were about twenty interviewers like myself, each sitting in a small, dark booth with an ancient computer and a dirty telephone. The booths were around the walls of the fifth floor of a concrete office block, and the supervisors sat in the middle of the room, listening in to all of our telephone interviews. We weren't allowed to talk to each other, and if we took more than about two seconds from ending one phone call and starting another, they would shout at us to hurry up and get on with our jobs. We even had to ask for permission to go to the toilet. I was amazed how slowly the day went. Our first break of the day came at eleven o'clock, two hours after we started. I'll always remember that feeling of despair when I would look at my watch thinking, 'It's must be nearly time for the break', only to find that it was quarter to ten and that there was another hour and a quarter to go. My next thought was always, 'I can't believe I'm going to be here until nine o'clock tonight.' The most frightening aspect of the job was that I was actually quite good at it. 'Oh, no!' I thought. ‘Maybe I'm destined to be a market researcher for the rest of my life.' My boss certainly seemed to think so. One day - during a break, of course - she ordered me into her office. 'Simon,' she said, 'I'm promoting you. From tomorrow, you're off telecoms and onto credit card complaints. I'm sure you can handle it. There's no extra pay, but it is a very responsible position.' Three weeks later, I quit. It was one of the best decisions I've ever made. Câu 2.1
Why did the writer become a market research telephone interviewer?
Câu 2.2
The writer had doubts about the company when ____.
Câu 2.3
His workplace could be best described as ____.
Câu 2.4
How did he feel when he realized it wasn't time for the break yet?
Câu 2.5
What was unusual about Simon's promotion?
Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions. It is not easy to choose a career today. Hundreds of students are leaving schools and universities every year to seek employment in the various professions, though employment opportunities are not increasing proportionately. As a result, there is a lot of unemployment. The inability of the various professions to absorb all those seeking employment makes the choice of a career more difficult. Before one leaves school or university, one has many plans, confident that choosing a career will not be difficult. But when, the time comes to choose a career, one finds that there are others with better qualifications waiting to enter the same profession. Disillusioned, one then looks for any kind of employment. In this way, many who wanted to become police inspectors or field assistants in the rubber estates in this country, become teachers instead, and many who wanted to become teachers, have become shop assistants. The lack of institutions where people could acquire the skills necessary for a particular career makes the choice of a career even more difficult. For example, if one desires to become a journalist, one has to receive some training and instruction in a school of journalism. But if there is no such school, one is compelled to think of some other career. Câu 1.1
Employment opportunities are not increasing _______.
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Cơ hội việc làm không tăng __________. A. rất nhiều sự thất nghiệp B. nhiều C. theo một cách khác D. một cách cân xứng Thông tin: Hundreds of students are leaving schools and universities every year to seek employment in the various professions, though employment opportunities are not increasing proportionately. Tạm dịch: Hàng trăm sinh viên đang rời trường và đại học mỗi năm để tìm kiếm việc làm trong các ngành nghề khác nhau, mặc dù cơ hội việc làm không cân xứng với sự gia tăng đó. Câu 1.2
The inability of various professions to absorb all those seeking employment makes _______ more difficult.
Đáp án : C Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Không có khả năng đáp ứng của các ngành nghề khác nhau để thu hút tất cả những người tìm kiếm việc làm làm cho __________ trở nên khó khăn hơn. A. trình độ tốt hơn B. trường học hoặc trường đại học C. tìm việc D. nghề nghiệp đặc biệt Thông tin: The inability of the various professions to absorb all those seeking employment makes the choice of a career more difficult. Tạm dịch: Không có khả năng đáp ứng của các ngành nghề khác nhau để thu hút tất cả những người tìm kiếm việc làm khiến cho việc lựa chọn nghề nghiệp trở nên khó khăn hơn. Câu 1.3
Hundreds of students are ________ every year to seek employment.
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Hàng trăm sinh viên __________ mỗi năm để tìm kiếm việc làm. A. chờ đợi để vào cùng nghề B. muốn trở thành thanh tra cảnh sát C. đưa ra lựa chọn nghề nghiệp D. rời trường học và đại học Thông tin: Hundreds of students are leaving schools and universities every year to seek employment in the various professions Tạm dịch: Hàng trăm sinh viên đang rời trường và đại học mỗi năm để tìm kiếm việc làm trong các ngành nghề khác nhau Câu 1.4
One must find that ________.
Đáp án : B Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Người ta phải thấy rằng __________. A. không có nhiều thất nghiệp ngày nay B. có những người khác cũng có kiến thức tốt để ứng tuyển cho công việc đó C. ngày nay thật dễ dàng để chọn một nghề nghiệp D. cơ hội việc làm đang tăng một cách cân xứng Thông tin: But when, the time comes to choose a career, one finds that there are others with better qualifications waiting to enter the same profession. Tạm dịch: Nhưng khi đến lúc chọn nghề, người ta thấy rằng có những người khác có trình độ tốt hơn đang chờ để vào cùng một nghề. Câu 1.5
Before one leaves school or university, one ________.
Đáp án : B Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Trước khi rời khỏi trường học hoặc trường đại học, một người ___________. A. thu hút tất cả việc làm B. có nhiều kế hoạch C. trở thành thanh tra cảnh sát D. phải được huấn luyện và hướng dẫn Thông tin: Before one leaves school or university, one has many plans, confident that choosing a career will not be difficult. Tạm dịch: Trước khi rời trường hoặc đại học, người ta có nhiều kế hoạch, tự tin rằng việc chọn nghề nghiệp sẽ không khó. Câu 1.6
_______ makes the choice of a career even more difficult.
Đáp án : C Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
__________ làm cho việc lựa chọn nghề nghiệp trở nên khó khăn hơn. A. Các trường đại học hoặc trường đại học B. Sinh viên có trình độ tốt hơn C. Thiếu các cơ sở đào tạo lành nghề D. Cơ hội việc làm không tăng Thông tin: The lack of institutions where people could acquire the skills necessary for a particular career makes the choice of a career even more difficult. Tạm dịch: Việc thiếu các tổ chức nơi mọi người có thể có được các kỹ năng cần thiết cho một nghề nghiệp cụ thể khiến cho việc lựa chọn nghề nghiệp trở nên khó khăn hơn. Câu 1.7
Another example of unsatisfying job is that many who wanted to become teachers have become __________.
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Một ví dụ khác về công việc không thỏa mãn yêu cầu là nhiều người muốn trở thành giáo viên đã trở thành ___________. A. giảng viên B. nhà báo C. thanh tra cảnh sát D. trợ lý cửa hàng Thông tin: In this way, many who wanted to become police inspectors or field assistants in the rubber estates in this country, become teachers instead, and many who wanted to become teachers, have become shop assistants. Tạm dịch: Theo cách này, nhiều người muốn trở thành thanh tra cảnh sát hoặc trợ lý hiện trường ở các khu vực cao su trên đất nước này, thay vào đó sẽ trở thành giáo viên và nhiều người muốn trở thành giáo viên, đã trở thành trợ lý cửa hàng. Câu 1.8
The title of this passage is __________.
Đáp án : A Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Tiêu đề của bài đọc này là __________. A. những khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp B. sinh viên rời trường và đại học tìm kiếm việc làm C. tìm kiếm việc làm D. cùng nghề Đoạn 1: Tình trạng nhiều người thất nghiệp và tỉ lệ học sinh, sinh viên rời trường Đoạn 2: Khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và việc làm trái với mong muốn Đoạn 3: Nói về tình trạng thiếu cơ cở đào tạo lành nghề
Câu 2 :
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions. Although I left university with a good degree, I suddenly found that it was actually quite hard to find a job. After being unemployed for a few months, I realized I had to take the first thing that came along or I'd be in serious financial difficulties. And so, for six very long months, I became a market research telephone interviewer. I knew it wasn't the best company in the world when they told me that I'd have to undergo three days of training before starting work, and that I wouldn't get paid for any of it. Still, I knew that the hourly rate when I actually did start full time would be a lot better than unemployment benefit, and I could work up to twelve hours a day, seven days a week if I wanted. So, I thought of the money I'd earn and put up with three days of unpaid training. Whatever those three days taught me - and I can't really remember anything about them today - I wasn't prepared for the way I would be treated by the supervisors. It was worse than being at school. There were about twenty interviewers like myself, each sitting in a small, dark booth with an ancient computer and a dirty telephone. The booths were around the walls of the fifth floor of a concrete office block, and the supervisors sat in the middle of the room, listening in to all of our telephone interviews. We weren't allowed to talk to each other, and if we took more than about two seconds from ending one phone call and starting another, they would shout at us to hurry up and get on with our jobs. We even had to ask for permission to go to the toilet. I was amazed how slowly the day went. Our first break of the day came at eleven o'clock, two hours after we started. I'll always remember that feeling of despair when I would look at my watch thinking, 'It's must be nearly time for the break', only to find that it was quarter to ten and that there was another hour and a quarter to go. My next thought was always, 'I can't believe I'm going to be here until nine o'clock tonight.' The most frightening aspect of the job was that I was actually quite good at it. 'Oh, no!' I thought. ‘Maybe I'm destined to be a market researcher for the rest of my life.' My boss certainly seemed to think so. One day - during a break, of course - she ordered me into her office. 'Simon,' she said, 'I'm promoting you. From tomorrow, you're off telecoms and onto credit card complaints. I'm sure you can handle it. There's no extra pay, but it is a very responsible position.' Three weeks later, I quit. It was one of the best decisions I've ever made. Câu 2.1
Why did the writer become a market research telephone interviewer?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Tại sao người viết lại trở thành người phỏng vấn qua điện thoại nghiên cứu thị trường? A. Anh ấy có vấn đề về tài chính. B. Anh ấy có bằng đại học phù hợp với công việc. C. Đó là công việc đầu tiên anh ấy được mời. D. Anh ấy biết điều đó chỉ trong sáu tháng. Thông tin:Although I left university with a good degree, I suddenly found that it was actually quite hard to find a job. After being unemployed for a few months, I realized I had to take the first thing that came along or I'd be in serious financial difficulties. And so, for six very long months, I became a market research telephone interviewer. Tạm dịch:Mặc dù tôi đã rời trường đại học với một tấm bằng tốt, tôi đột nhiên thấy rằng nó thực sự khá khó khăn để tìm một công việc. Sau khi thất nghiệp vài tháng, tôi nhận ra mình phải làm điều đầu tiên nếu không sẽ gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính. Và như vậy, trong sáu tháng rất dài, tôi đã trở thành người phỏng vấn qua điện thoại nghiên cứu thị trường. Câu 2.2
The writer had doubts about the company when ____.
Đáp án : B Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Người viết đã nghi ngờ về công ty khi ____. A. họ chỉ cung cấp cho anh ta ba ngày đào tạo B. họ nói với anh ấy rằng anh ấy sẽ không nhận được tiền cho việc đào tạo của mình C. họ nói với anh ấy rằng anh ấy phải được đào tạo trước D. anh ta được cho biết tỷ lệ hàng giờ sẽ là bao nhiêu Thông tin:I knew it wasn't the best company in the world when they told me that I'd have to undergo three days of training before starting work, and that I wouldn't get paid for any of it. Tạm dịch:Tôi biết đó không phải là công ty tốt nhất trên thế giới khi họ nói với tôi rằng tôi sẽ phải trải qua ba ngày đào tạo trước khi bắt đầu làm việc và rằng tôi sẽ không được trả tiền cho bất kỳ điều gì trong số đó. Câu 2.3
His workplace could be best described as ____.
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Nơi làm việc của anh ấy có thể được mô tả tốt nhất là ____. A. lớn và ồn ào B. im lặng và bẩn thỉu C. lộn xộn và đông đúc D. cổ hủ và khó chịu Thông tin:It was worse than being at school. There were about twenty interviewers like myself, each sitting in a small, dark booth with an ancient computer and a dirty telephone. The booths were around the walls of the fifth floor of a concrete office block, and the supervisors sat in the middle of the room, listening in to all of our telephone interviews. Tạm dịch:Nó còn tệ hơn cả việc ở trường. Có khoảng hai mươi người phỏng vấn giống như tôi, mỗi người ngồi trong một buồng nhỏ và tối với một chiếc máy tính cổ và một chiếc điện thoại bẩn thỉu. Các buồng điện thoại nằm xung quanh các bức tường của tầng năm của một khối văn phòng bê tông, và các giám sát viên ngồi ở giữa phòng, nghe tất cả các cuộc phỏng vấn qua điện thoại của chúng tôi. Câu 2.4
How did he feel when he realized it wasn't time for the break yet?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Anh ấy cảm thấy thế nào khi nhận ra vẫn chưa đến giờ giải lao? A. Anh ấy cảm thấy rằng anh ấy sẽ phải về nhà sớm. B. Anh ấy cảm thấy rằng anh ấy sẽ không thể sống sót đến cuối ngày. C. Anh ấy cảm thấy rằng cuối ngày dường như quá xa. D. Anh ấy cảm thấy rằng anh ấy chắc chắn đã mắc sai lầm. Thông tin:I was amazed how slowly the day went. Our first break of the day came at eleven o'clock, two hours after we started. I'll always remember that feeling of despair when I would look at my watch thinking, 'It's must be nearly time for the break', only to find that it was quarter to ten and that there was another hour and a quarter to go. My next thought was always, 'I can't believe I'm going to be here until nine o'clock tonight.' Tạm dịch:Tôi đã rất ngạc nhiên về việc một ngày trôi qua chậm chạp như thế nào. Giờ giải lao đầu tiên trong ngày của chúng tôi đến vào lúc 11 giờ, hai giờ sau khi chúng tôi bắt đầu. Tôi sẽ luôn nhớ cảm giác tuyệt vọng đó khi tôi nhìn đồng hồ và nghĩ, 'Chắc sắp đến giờ giải lao rồi', chỉ để biết rằng bây giờ là mười giờ mười lăm và còn một giờ rưỡi nữa. Suy nghĩ tiếp theo của tôi luôn là, 'Tôi không thể tin rằng tôi sẽ ở đây cho đến chín giờ tối nay.' Câu 2.5
What was unusual about Simon's promotion?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiến thức: Đọc hiểu Lời giải chi tiết :
Điều gì là bất thường trong việc thăng chức của Simon? A. Nó cho thấy anh ấy đã làm tốt công việc của mình như thế nào. B. Nó có nghĩa là anh ấy sẽ gọi điện cho những người khác. C. Nó liên quan đến trách nhiệm lớn hơn. D. Không được tăng lương. Thông tin:The most frightening aspect of the job was that I was actually quite good at it. 'Oh, no!' I thought. ‘Maybe I'm destined to be a market researcher for the rest of my life.' My boss certainly seemed to think so. One day - during a break, of course - she ordered me into her office. 'Simon,' she said, 'I'm promoting you. From tomorrow, you're off telecoms and onto credit card complaints. I'm sure you can handle it. There's no extra pay, but it is a very responsible position.' Tạm dịch:Điều bất ngờ nhất của công việc là tôi thực sự khá giỏi. 'Ôi không!' Tôi đã nghĩ. 'Có lẽ tôi định trở thành một nhà nghiên cứu thị trường trong phần đời còn lại của mình.' Sếp của tôi chắc chắn nghĩ như vậy. Một ngày nọ - tất nhiên là trong thời gian nghỉ giải lao - cô ấy ra lệnh cho tôi vào văn phòng của cô ấy. “Simon,” cô ấy nói, “Tôi đang quảng cáo cho bạn. Từ ngày mai, bạn không sử dụng hệ thống viễn thông và khiếu nại thẻ tín dụng. Tôi chắc rằng bạn có thể xử lý nó. Không phải trả thêm tiền, nhưng đó là một vị trí rất có trách nhiệm. '
|