Trắc nghiệm Ôn tập: Bảng đơn vị đo khối lượng Toán 5Đề bài
Câu 1 :
\(1\) tạ gấp \(1\) yến bao nhiêu lần? A. \(\dfrac{1}{{10}}\) lần B. \(10\) lần C. \(100\) lần D. \(1000\) lần
Câu 2 :
\(1g = \dfrac{1}{{100}}dag\). Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai
Câu 3 :
\(3\) tấn \(=\,30\) tạ. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai
Câu 4 :
Điền số thích hợp vào chỗ chấm: \(45kg = ...dag\) A. \(450\) B. \(4500\) C. \(45000\) D. \(\dfrac{{45}}{{100}}\)
Câu 5 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(53kg =\dfrac{a}{b}\) tấn. Khi đó $a=$ $b=$
Câu 6 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(5\) tấn \(12kg=\) $kg$
Câu 7 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: \(171kg:3\) $...$ \(1\) tạ \( - \,43kg\) A. \( < \) B. \( > \) C. $=$
Câu 8 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(4080kg =\) tấn \(+ \,80kg\)
Câu 9 :
Cho \(15\) tấn $< ... kg.$ Số thích hợp để điền vào chỗ chấm trên là: A. \(150\) B. \(1500\) C. \(15000\) D. \(150000\)
Câu 10 :
Có ba thửa ruộng trồng lúa. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được \(745kg\) thóc, thửa ruộng thứ hai thu hoạch được nhiều hơn thửa ruộng thứ nhất \(2\) tạ thóc, thửa ruộng thứ ba thu hoạch được bằng \(\dfrac{4}{5}\) số thóc của thửa ruộng thứ hai. Hỏi cả ba thửa ruộng thu hoạch được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam thóc? A. \(756kg\) B. \(945kg\) C. \(1701kg\) D. \(2446kg\) Lời giải và đáp án
Câu 1 :
\(1\) tạ gấp \(1\) yến bao nhiêu lần? A. \(\dfrac{1}{{10}}\) lần B. \(10\) lần C. \(100\) lần D. \(1000\) lần Đáp án
B. \(10\) lần Phương pháp giải :
Áp dụng nhận xét, trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau \(10\) lần. Lời giải chi tiết :
Trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau, đơn vị lớn gấp \(10\) lần đơn vị bé. Mà ta thấy hai đơn vị tạ và yến là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau, tạ là đơn vị đo lớn hơn. Vậy \(1\) tạ gấp \(10\) lần \(1\) yến.
Câu 2 :
\(1g = \dfrac{1}{{100}}dag\). Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Đáp án
B. Sai Phương pháp giải :
Áp dụng nhận xét, trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau $10$ lần. Lời giải chi tiết :
Trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau \(10\) lần. Ta thấy hai đơn vị \(g\) và \(dag\) là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau. Ta có: \(1dag = 10g\) hay \(1g = \dfrac{1}{{10}}dag\) Vậy \(1g = \dfrac{1}{{100}}dag\) là sai.
Câu 3 :
\(3\) tấn \(=\,30\) tạ. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Đáp án
A. Đúng Phương pháp giải :
Áp dụng nhận xét, trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau \(10\) lần. Lời giải chi tiết :
Ta thấy hai đơn vị tấn và tạ là hai đơn vị đo khối lượng liền nhau. Ta có \(1\) tấn \(=\,10\) tạ nên \(3\) tấn = \(30\) tạ (vì \(10 \times 3 = 30\)) Vậy \(3\) tấn \(=\,30\) tạ là đúng.
Câu 4 :
Điền số thích hợp vào chỗ chấm: \(45kg = ...dag\) A. \(450\) B. \(4500\) C. \(45000\) D. \(\dfrac{{45}}{{100}}\) Đáp án
B. \(4500\) Phương pháp giải :
Áp dụng nhận xét, trong bảng đơn vị đo khối lượng, hai đơn vị đo liền nhau hơn (kém) nhau $10$ lần. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(1kg = 10hg = 100dag\) nên \(45kg = 4500dag\) (vì \(45 \times 100 = 4500\,\)) Vậy \(45kg = 4500dag\).
Câu 5 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(53kg =\dfrac{a}{b}\) tấn. Khi đó $a=$ $b=$ Đáp án
\(53kg =\dfrac{a}{b}\) tấn. Khi đó $a=$ $b=$ Phương pháp giải :
Áp dụng tính chất \(1\) tấn gấp \(1000\) lần \(1kg\), hay \(1kg\)\( = \dfrac{1}{{1000}}\) tấn để đổi \(53kg\) sang đơn vị đo là tấn. Lời giải chi tiết :
Theo bảng đơn vị đo khối lượng, \(1\) tấn = \(1000kg\), hay \(1kg\)\( = \dfrac{1}{{1000}}\) tấn. Do đó, \(53kg\) \( = 53 \times \dfrac{1}{{1000}}\) tấn \(=\dfrac{{53}}{{1000}}\) tấn Vậy số thích hợp điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới là \(53;\,1000\).
Câu 6 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(5\) tấn \(12kg=\) $kg$ Đáp án
\(5\) tấn \(12kg=\) $kg$ Phương pháp giải :
Áp dụng \(1\) tấn \(=1000kg\) để đổi \(5\) tấn sang đơn vị \(kg\) sau đó cộng thêm với \(12kg\). Lời giải chi tiết :
Ta có \(1\) tấn \(=1000kg\) nên \(5\) tấn = \(5000kg\). Do đó \(5\) tấn \(12kg=\) \(5000kg + 12kg = 5012kg\). Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(5012\).
Câu 7 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: \(171kg:3\) $...$ \(1\) tạ \( - \,43kg\) A. \( < \) B. \( > \) C. $=$ Đáp án
C. $=$ Phương pháp giải :
Thực hiện các phép tính \(171kg:3\) và \(1\) tạ \( - \,47kg\) rồi so sánh các kết quả với nhau. Lưu ý \(1\) tạ \(=100kg\). Lời giải chi tiết :
Ta có: \(171:3 = 57\) nên \(171kg:3 = 57kg\); Lại có \(1\) tạ = \(100kg\) nên \(1\) tạ \( - \,43kg=\) \(100kg - 43kg = 57kg\) Mà \(57kg = 57kg\). Vậy \(171kg:3=\) \(1\) tạ \( - \,43kg\).
Câu 8 :
Điền số thích hợp vào ô trống: \(4080kg =\) tấn \(+ \,80kg\) Đáp án
\(4080kg =\) tấn \(+ \,80kg\) Phương pháp giải :
Đề bài cho biết trước một số hạng là \(80kg\) nên ta tách \(4080kg\) thành tổng của \(4000kg\) và \(80kg\). Sau đó ta đổi \(4000kg\) theo đơn vị là tấn. Lời giải chi tiết :
Ta có \(4080kg = 4000kg + 80kg\) Mà \(4000kg = \,4\) tấn (vì \(1000kg = 1\) tấn) Vậy \(4080kg = 4\) tấn \(+ \,80kg\) Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(4\).
Câu 9 :
Cho \(15\) tấn $< ... kg.$ Số thích hợp để điền vào chỗ chấm trên là: A. \(150\) B. \(1500\) C. \(15000\) D. \(150000\) Đáp án
D. \(150000\) Phương pháp giải :
Áp dụng cách đổi \(1\) tấn = \(1000kg\) để đổi \(15\) tấn theo đơn vị \(kg\) rồi chọn đáp án thích hợp. Lời giải chi tiết :
Ta có \(1\) tấn \(=\,1000kg\) nên \(15\) tấn \(=\,15000kg\). Trong các đáp án đã cho ta chỉ có \(15000kg < 150000kg\), hay \(15\) tấn \( < 150000kg\). Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(150000\).
Câu 10 :
Có ba thửa ruộng trồng lúa. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được \(745kg\) thóc, thửa ruộng thứ hai thu hoạch được nhiều hơn thửa ruộng thứ nhất \(2\) tạ thóc, thửa ruộng thứ ba thu hoạch được bằng \(\dfrac{4}{5}\) số thóc của thửa ruộng thứ hai. Hỏi cả ba thửa ruộng thu hoạch được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam thóc? A. \(756kg\) B. \(945kg\) C. \(1701kg\) D. \(2446kg\) Đáp án
D. \(2446kg\) Phương pháp giải :
Muốn biết cả ba thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam thóc, trước hết ta phải tìm số thóc của thửa ruộng thứ hai và thửa ruộng thứ ba. + Đổi \(2\) tạ \( = 200kg\). + Tìm số thóc của thửa ruộng thứ hai ta lấy số thóc của thửa ruộng thứ nhất cộng với \(200kg\). + Tìm số thóc của thửa ruộng thứ ba ta lấy số thóc của thửa ruộng thứ hai nhân với \(\dfrac{4}{5}\). + Tìm số thóc của cả ba thửa ruộng ta cộng số thóc của $3$ thửa ruộng với nhau. Lời giải chi tiết :
Đổi \(2\)tạ \( = 200kg\) Thửa ruộng thứ hai thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là: \(745 + 200 = 945(kg)\) Thửa ruộng thứ ba thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là: \(945 \times \dfrac{4}{5} = 756(kg)\) Cả ba thửa ruộng thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là: \(745 + 945 + 756 = 2446(kg)\) Đáp số: $2446kg$ thóc.
|