📚Học hết sức – Giá hết hồn!
Trắc nghiệm: Bảng đơn vị đo thời gian Toán 5Đề bài
Câu 1 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 1 giờ = phút.
Câu 2 :
Điền số thích hợp vào ô trống: Tháng hai (năm nhuận) có ngày.
Câu 3 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 3 giờ = phút.
Câu 4 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 2,5 phút = giây.
Câu 5 :
54 ngày =…. giờ. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: A. 54 giờ B. 50 giờ C. 30 giờ D. 25 giờ
Câu 6 :
Bạn An nói “1,6 giờ =1 giờ 6 phút”. Vậy An nói đúng hay sai? A. Đúng B. Sai
Câu 7 :
Bạn Hà nói “2 năm =24 tháng”. Vậy Hà nói đúng hay sai? A. Đúng B. Sai
Câu 8 :
Một chiếc máy khâu được phát minh năm 1898. Hỏi chiếc máy khâu đó được phát minh vào thế kỉ nào? A. Thế kỉ XVIII B. Thế kỉ XIX C. Thế kỉ XX D. Thế kỉ XXI
Câu 9 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 155 phút = giờ phút.
Câu 10 :
5 năm 6 tháng = …. năm. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: A. 66 B. 56 C. 5,6 D. 5,5
Câu 11 :
Viết số thập phân thích hợp vào ô trống : 204 giây = phút.
Câu 12 :
Điền dấu thích hợp vào ô trống: 3,5 năm 35 tháng
Câu 13 :
Điền số thích hợp vào ô trống: An đi từ nhà đến trường hết 0,45 giờ. Vậy An đi từ nhà đến trường hết phút.
Câu 14 :
Quãng đường AB dài 306m, một vận động viên chạy hết 4 phút 15 giây. Hỏi mỗi phút vận động viên đó chạy được bao nhiêu mét ? A. 74m B. 72m C. 70m D. 68m
Câu 15 :
Một ô tô được phát minh năm 1886. Một chiếc máy bay được phát minh sau ô tô đó là 17 năm. Hỏi chiếc máy bay đó được phát minh vào thế kỉ nào? A. Thế kỉ XVIII B. Thế kỉ XIX C. Thế kỉ XX D. Thế kỉ XXI
Câu 16 :
Quãng đường AB dài 3000m, vận động viên A chạy hết 12,6 phút, vận động viên B chạy hết 754 giây, vận động viên C chạy hết 0,2 giờ. Hỏi ai chạy nhanh nhất? A. Vận động viên A B. Vận động viên B C. Vận động viên C
Câu 17 :
Ngày 28 tháng 3 năm 2017 là thứ ba. Hỏi ngày 28 tháng 3 năm 2019 là thứ mấy? A. Thứ ba B. Thứ năm C. Thứ bảy D. Chủ nhật Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 1 giờ = phút. Đáp án
1 giờ = phút. Lời giải chi tiết :
Ta có: 1 giờ = 60 phút Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 60.
Câu 2 :
Điền số thích hợp vào ô trống: Tháng hai (năm nhuận) có ngày. Đáp án
Tháng hai (năm nhuận) có ngày. Lời giải chi tiết :
Tháng hai có 28 ngày, tháng hai năm nhuận có 29 ngày. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 29.
Câu 3 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 3 giờ = phút. Đáp án
3 giờ = phút. Phương pháp giải :
1 giờ = 60 phút . Muốn đổi một số từ đơn vị giờ sang phút ta lấy 60 phút nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có 1 giờ =60 phút nên 3 giờ =60 phút ×3=180 phút. Vậy số thích hợp điền vào ô trống là 180.
Câu 4 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 2,5 phút = giây. Đáp án
2,5 phút = giây. Phương pháp giải :
1 phút =60 giây. Muốn đổi một số từ đơn vị phút sang giây ta lấy 60 giây nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có 1 phút = 60 giây nên 2,5 phút =60 giây ×2,5=150 giây Vậy đáp án cần điền vào ô trống là 150.
Câu 5 :
54 ngày =…. giờ. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: A. 54 giờ B. 50 giờ C. 30 giờ D. 25 giờ Đáp án
C. 30 giờ Phương pháp giải :
1 ngày =24 giờ . Muốn đổi một số từ đơn vị ngày sang giờ ta lấy 24 giờ nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có 1 ngày =24 giờ. Do đó, 54 ngày =24 giờ ×54=30 giờ. Vậy 54 ngày =30 giờ.
Câu 6 :
Bạn An nói “1,6 giờ =1 giờ 6 phút”. Vậy An nói đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Đáp án
A. Đúng B. Sai Phương pháp giải :
1 giờ = 60 phút. Muốn đổi một số từ đơn vị giờ sang phút ta lấy 60 phút nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có 1 giờ = 60 phút nên 1,6 giờ =60 phút ×1,6=96 phút =1 giờ 36 phút Vậy bạn An đã nói sai.
Câu 7 :
Bạn Hà nói “2 năm =24 tháng”. Vậy Hà nói đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Đáp án
A. Đúng B. Sai Phương pháp giải :
1 năm =12 tháng. Muốn đổi một số từ đơn vị năm sang tháng ta lấy 12 tháng nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có 1 năm =12 tháng nên 2 năm =12 tháng ×2=24 tháng. Vậy bạn Hà nói đúng.
Câu 8 :
Một chiếc máy khâu được phát minh năm 1898. Hỏi chiếc máy khâu đó được phát minh vào thế kỉ nào? A. Thế kỉ XVIII B. Thế kỉ XIX C. Thế kỉ XX D. Thế kỉ XXI Đáp án
B. Thế kỉ XIX Phương pháp giải :
Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một ( thế kỉ I) Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai ( thế kỉ II) ... Từ năm 1801 đến năm 1900 là thế kỉ mười chín ( thế kỉ XIX) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi ( thế kỉ XX) Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt ( thế kỉ XXI) Lời giải chi tiết :
Ta có: Từ năm 1801 đến năm 1900 là thế kỉ mười chín ( thế kỉ XIX). Do đó, chiếc máy khâu phát minh năm 1898 thuộc thế kỉ XIX.
Câu 9 :
Điền số thích hợp vào ô trống: 155 phút = giờ phút. Đáp án
155 phút = giờ phút. Phương pháp giải :
1 giờ =60 phút nên ta thực hiện tính phép chia 155:60. Thương chính là số giờ còn số dư là số phút. Lời giải chi tiết :
Ta có: Vậy 155 phút = 2 giờ 35 phút Đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trái sang phải là 2;35.
Câu 10 :
5 năm 6 tháng = …. năm. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: A. 66 B. 56 C. 5,6 D. 5,5 Đáp án
D. 5,5 Phương pháp giải :
- Đổi 5 năm 6 tháng =5 năm +6 tháng =12 tháng ×5 +6 tháng =66 tháng - Khi đổi một số có đơn vị là tháng sang năm ta chỉ cần lấy số đó chia cho 12. Lời giải chi tiết :
Ta có: 5 năm 6 tháng =5 năm +6 tháng =12 tháng ×5 +6 tháng =66 tháng. Vậy 66 tháng =5,5 năm hay 5 năm 6 tháng =5,5 năm.
Câu 11 :
Viết số thập phân thích hợp vào ô trống : 204 giây = phút. Đáp án
204 giây = phút. Phương pháp giải :
1 phút =60 giây. Khi đổi một số có đơn vị là giây sang phút ta chỉ cần lấy số đó chia cho 60. Lời giải chi tiết :
Ta có: 204 giây =3,4 phút. Vậy số thập phân thích hợp điền vào ô trống là 3,4.
Câu 12 :
Điền dấu thích hợp vào ô trống: 3,5 năm 35 tháng Đáp án
3,5 năm 35 tháng Phương pháp giải :
- Đưa về cùng đơn vị đo thời gian là tháng để so sánh. - 1 năm =12 tháng. Để đổi một số có đơn vị đo là năm sang đơn vị đo là tháng ta chỉ việc lấy 12 tháng nhân với số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có: 1 năm =12 tháng. Do đó: 3,5 năm =12 tháng ×3,5=42 tháng. Mà 42 tháng >35 tháng nên 3,5 năm >35 tháng.
Câu 13 :
Điền số thích hợp vào ô trống: An đi từ nhà đến trường hết 0,45 giờ. Vậy An đi từ nhà đến trường hết phút. Đáp án
An đi từ nhà đến trường hết 0,45 giờ. Vậy An đi từ nhà đến trường hết phút. Phương pháp giải :
1 giờ =60 phút. Tính thời gian An đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút ta chỉ cần lấy 60 phút nhân với 0,45. Lời giải chi tiết :
An đi từ nhà đến trường hết số phút là: 60×0,45=27 (phút) Đáp số: 27 phút. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 27.
Câu 14 :
Quãng đường AB dài 306m, một vận động viên chạy hết 4 phút 15 giây. Hỏi mỗi phút vận động viên đó chạy được bao nhiêu mét ? A. 74m B. 72m C. 70m D. 68m Đáp án
B. 72m Phương pháp giải :
- Đổi thời gian vận động viên đó chạy về đơn vị là phút. 4 phút 15 giây =4 phút +15 giây =4 phút +(15:60) phút =4 phút +0,25 phút =4,25 phút. - Tính quãng đường vận động viên chạy được trong mỗi phút ta lấy quãng đường vận động viên đã chạy chia cho thời gian vận động viên đã chạy. Lời giải chi tiết :
Đổi 4 phút 15 giây =4,25 phút Mỗi phút vận động viên chạy được số mét là: 306:4,25=72(m) Đáp số: 72m.
Câu 15 :
Một ô tô được phát minh năm 1886. Một chiếc máy bay được phát minh sau ô tô đó là 17 năm. Hỏi chiếc máy bay đó được phát minh vào thế kỉ nào? A. Thế kỉ XVIII B. Thế kỉ XIX C. Thế kỉ XX D. Thế kỉ XXI Đáp án
C. Thế kỉ XX Phương pháp giải :
Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một ( thế kỉ I ) Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai ( thế kỉ II) ... Từ năm 1801 đến năm 1900 là thế kỉ mười chín ( thế kỉ XIX) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi ( thế kỉ XX) Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt ( thế kỉ XXI) - Chiếc máy bay được phát minh sau ô tô đó là 17 năm nên tính thời gian phát minh máy bay ta lấy năm phát minh ô tô cộng thêm 17 năm. Sau đó dựa vào bảng trên để xác định thế kỉ. Lời giải chi tiết :
Máy bay được phát minh vào năm: 1886+17=1903 Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi ( thế kỉ XX) nên năm 1903 thuộc thế kỉ hai mươi. Do đó, chiếc máy bay đó được phát minh vào thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
Câu 16 :
Quãng đường AB dài 3000m, vận động viên A chạy hết 12,6 phút, vận động viên B chạy hết 754 giây, vận động viên C chạy hết 0,2 giờ. Hỏi ai chạy nhanh nhất? A. Vận động viên A B. Vận động viên B C. Vận động viên C Đáp án
C. Vận động viên C Phương pháp giải :
- Đổi các đơn vị thời gian về cùng một đơn vị (có thể đổi về cùng đơn vị là giờ, phút hoặc giây…) - So sánh thời gian các vận động viên đã chạy, thời gian của ai ít nhất thì người đó chạy nhanh nhất. Lời giải chi tiết :
Ta có: 12,6 phút =60 giây ×12,6=756 giây; 0,2 giờ =60 phút ×0,2=12 phút =60 giây ×12=720 giây; Ta thấy: 720 giây <754 giây <756 giây. Hay 0,2 giờ <754 giây <12,6 phút. Vậy vận động viên C chạy nhanh nhất.
Câu 17 :
Ngày 28 tháng 3 năm 2017 là thứ ba. Hỏi ngày 28 tháng 3 năm 2019 là thứ mấy? A. Thứ ba B. Thứ năm C. Thứ bảy D. Chủ nhật Đáp án
B. Thứ năm Phương pháp giải :
- Tính số ngày từ ngày 28 tháng 3 năm 2017 đến ngày 28 tháng 3 năm 2019. - Lấy số ngày đó chia cho 7 để xác định số tuần và số ngày dư. Sau đó dựa vào đó để lập luận tìm ngày 28 tháng 3 năm 2019 là thứ mấy. Lời giải chi tiết :
Từ ngày 28 tháng 3 năm 2017 đến ngày 28 tháng 3 năm 2019 có số ngày là: 365×2=730 (ngày) Ta có: 730:7=104 dư 2 Vì ngày 28 tháng 3 năm 2017 là thứ ba nên ngày 28 tháng 3 năm 2019 là thứ năm.
|