Trắc nghiệm: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Toán 4Làm bài tập
Câu hỏi 1 :
Con hãy lựa chọn đáp án Đúng hoặc Sai
Đúng Sai Đáp án của giáo viên lời giải hay
Đúng Sai Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm số bé khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ Vây An viết đúng.
Câu hỏi 2 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ B. Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ C. Cả A và B đều sai D. Cả A và B đều đúng Đáp án của giáo viên lời giải hay
D. Cả A và B đều đúng Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Lời giải chi tiết :
Ta có: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Vậy cả A và B đều đúng.
Câu hỏi 3 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. \(185\) và \(160\) B. \(186\) và \(159\) C. \(187\) và \(158\) D. \(185\) và \(188\) Đáp án của giáo viên lời giải hay
C. \(187\) và \(158\) Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Ta có sơ đồ: Số lớn là: \((345 + 29):2 = 187\) Số bé là: \(345 - 187 = 158\) Đáp số: Số lớn: \(187\); số bé: \(158\).
Câu hỏi 4 :
Con hãy lựa chọn đáp án Đúng hoặc Sai
Đúng Sai Đáp án của giáo viên lời giải hay
Đúng Sai Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Ta có sơ đồ: Số lớn là: \((278 + 52):2 = 165\) Số bé là: \(278 - 165 = 113\) Đáp số: Số lớn: \(165\); số bé: \(113\). Vậy khẳng định đã cho là sai.
Câu hỏi 5 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. Khoai lang: \(1334kg\); khoai tây: \(907kg\). B. Khoai lang: \(1338kg\); khoai tây: \(912kg\). C. Khoai lang: \(1341kg\); khoai tây: \(909kg\). D. Khoai lang: \(1343kg\); khoai tây: \(907kg\). Đáp án của giáo viên lời giải hay
D. Khoai lang: \(1343kg\); khoai tây: \(907kg\). Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Ta có sơ đồ: Nhà bác Hùng thu được số ki-lô-gam khoai tây là: $(2250 - 436):2 = 907\,\,(kg)$ Nhà bác Hùng thu được số ki-lô-gam khoai lang là: $907\, + 426 = 1343\,\,(kg)$ Đáp số: Khoai lang: \(1343kg\) ; Khoai tây: \(907kg\).
Câu hỏi 6 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống
Lớp 4A có $36$ học sinh. Số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ là \(4\) học sinh. Vậy lớp 4A có học sinh nam, học sinh nữ. Đáp án của giáo viên lời giải hay
Lớp 4A có $36$ học sinh. Số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ là \(4\) học sinh. Vậy lớp 4A có học sinh nam, học sinh nữ. Phương pháp giải :
Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Ta có sơ đồ: Lớp 4A có số học sinh nam là: $\left( {{\rm{36}} - 4} \right):2 = 16$ (học sinh) Lớp 4A có số học sinh nữ là: $36 - 16 = 20$ (học sinh) Đáp số: \(16\) học sinh nam; \(20\) học sinh nữ. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt là \(16\,\,;\,\,20\).
Câu hỏi 7 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. \(5437\) và \(4439\) B. \(5445\) và \(4560\) C. \(5431\) và \(4445\) D. \(5441\) và \(4435\) Đáp án của giáo viên lời giải hay
A. \(5437\) và \(4439\) Phương pháp giải :
- Tìm số lớn nhất có \(4\) chữ số khác nhau là \(9876\) và số chẵn lớn nhất có \(3\) chữ số là \(998\). Khi đó ta có tổng và hiệu của hai số đó. - Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau là $9876$. Do đó tổng của \(2\) số đó là $9876$. Số chẵn lớn nhất có \(3\) chữ số là $998$. Do đó hiệu của \(2\) số đó là $998$. Ta có sơ đồ: Số bé là: $(9876 - 998):2 = 4439$ Số lớn là: $9876 - 4439 = 5437$ Đáp số: Số lớn: \(5437\); số bé: \(4439\).
Câu hỏi 8 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. \(175c{m^2}\) B. \(225c{m^2}\) C. \(546c{m^2}\) D. \(1092c{m^2}\) Đáp án của giáo viên lời giải hay
B. \(225c{m^2}\) Phương pháp giải :
- Tính nửa chu vi theo công thức: Nửa chu vi = chu vi \(:\,2\) = chiều dài + chiều rộng - Tìm chiều dài và chiều rộng dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số : Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ - Tính diện tích = chiều dài × chiều rộng. Lời giải chi tiết :
Nửa chu vi hình chữ nhật là: $68:2 = 34\,\,(cm)$ Ta có sơ đồ: Chiều rộng của hình chữ nhật đó là: \((34 - 16):2 = 9\,\,(cm)\) Chiều dài của hình chữ nhật đó là: \(9 + 16 = 25\,\,(cm)\) Diện tích của hình chữ nhật đó là: \(25\times 9 = 225\,\,(c{m^2})\) Đáp số: \(225c{m^2}\).
Câu hỏi 9 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống
Trung bình cộng của hai số là \(158\), nếu thêm \(28\) đơn vị vào số thứ nhất ta được số thứ hai. Vậy số thứ hai là Đáp án của giáo viên lời giải hay
Trung bình cộng của hai số là \(158\), nếu thêm \(28\) đơn vị vào số thứ nhất ta được số thứ hai. Vậy số thứ hai là Phương pháp giải :
- Tìm tổng của hai số = số trung bình cộng \( \times \,\,2\). - Nếu thêm \(28\) đơn vị vào số thứ nhất ta được số thứ hai nên số thứ hai hơn số thứ nhất \(28\) đơn vị, hay hiệu của hai số là \(28\) đơn vị. - Tìm số thứ hai theo công thức: Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$. Lời giải chi tiết :
Tổng của hai số đó là: \(158 \times 2 = 316\) Ta có sơ đồ: Số thứ hai là: \((316 + 28):2 = 172\) Đáp số: \(172\). Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(172\).
Câu hỏi 10 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống
Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả \(2\) tấn $56kg$ thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là $3$ tạ. Vậy thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được \(kg\) thóc; thửa ruộng thứ hai thu hoạch được \(kg\) thóc. Đáp án của giáo viên lời giải hay
Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả \(2\) tấn $56kg$ thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là $3$ tạ. Vậy thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được \(kg\) thóc; thửa ruộng thứ hai thu hoạch được \(kg\) thóc. Phương pháp giải :
- Đổi các số đo khối lượng vê cùng đơn vị đo là ki-lô-gam. - Áp dụng công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ Lời giải chi tiết :
Đổi \(2\) tấn $56kg\, = \,2056kg$ ; $3$ tạ \( = \,300kg\). Ta có sơ đồ: Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là: \((2056 + 300):2 = 1178\,\,(kg)\) Thửa ruộng thứ hai thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là: \(2056 - 1178\,\, = 878\,\,(kg)\) Đáp số: Thửa ruộng thứ nhất: \(1178kg\); Thửa ruộng thứ hai: \(878kg\). Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái sang phải là \(1178\,;\,\,878\).
Câu hỏi 11 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất
A. Ông: \(71\) tuổi ; cháu: \(7\) tuổi B. Ông: \(65\) tuổi ; cháu: \(3\) tuổi C. Ông: \(70\) tuổi ; cháu: \(6\) tuổi D. Ông: \(66\) tuổi ; cháu: \(2\) tuổi Đáp án của giáo viên lời giải hay
D. Ông: \(66\) tuổi ; cháu: \(2\) tuổi Phương pháp giải :
- Hiệu số tuổi không thay đổi theo thời gian, do đó hiện nay cháu vẫn kém ông \(64\) tuổi. Lời giải chi tiết :
Do mỗi người mỗi năm đều tăng một tuổi nên hiệu số tuổi không thay đổi theo thời gian. Tuổi cháu hiện nay là: Đáp số: Ông: \(66\) tuổi; cháu: \(2\) tuổi.
Câu hỏi 12 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống
Cho hai số có tổng bằng \(596\), biết rằng nếu viết thêm một chữ số \(5\) vào bên trái số thứ nhất thì được số thứ hai. Vậy số thứ nhất là , số thứ hai là Đáp án của giáo viên lời giải hay
Cho hai số có tổng bằng \(596\), biết rằng nếu viết thêm một chữ số \(5\) vào bên trái số thứ nhất thì được số thứ hai. Vậy số thứ nhất là , số thứ hai là Phương pháp giải :
- Tìm hiệu của hai số: vì viết thêm một chữ số \(5\) vào bên trái số thứ nhất thì được số thứ hai nên số thứ hai hơn số thứ nhất \(500\) đơn vị. Lời giải chi tiết :
Hai số có tổng bằng \(596\) và số thứ nhất có ít hơn số thứ hai \(1\) chữ số nên số thứ nhất phải là số có \(2\) chữ số và số thứ hai phải là số có \(3\) chữ số. Số thứ nhất là:
Câu hỏi 13 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống
An và Bình có tất cả \(144\) viên bi. Nếu An cho Bình \(15\) viên bi thì khi đó Bình sẽ có nhiều hơn An là \(26\) viên bi. Vậy lúc đầu bạn An có viên bi, bạn Bình có viên bi. Đáp án của giáo viên lời giải hay
An và Bình có tất cả \(144\) viên bi. Nếu An cho Bình \(15\) viên bi thì khi đó Bình sẽ có nhiều hơn An là \(26\) viên bi. Vậy lúc đầu bạn An có viên bi, bạn Bình có viên bi. Phương pháp giải :
- Nếu An cho Bình \(15\) viên bi thì tổng số bi của hai bạn không thay đổi và bằng \(144\) viên bi. - Khi đó ta có tổng số bi lúc sau của cả hai bạn và hiệu số bi lúc sau. - Tìm số bi lúc sau của mỗi bạn dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ - Tìm số bi ban đầu: Số bi ban đầu của Bình = số bi lúc sau của Bình – \(15\) viên bi. Số bi ban đầu của An = tổng số bi – số bi ban đầu của Bình. Lời giải chi tiết :
Nếu An cho Bình \(15\) viên bi thì tổng số bi của hai bạn không thay đổi và bằng \(144\) viên bi. Ta có sơ đồ biểu thị số bi lúc sau của hai bạn: Lúc sau Bình có số viên bi là: \((144 + 26):\,\,2 = 85\) (viên bi) Lúc đầu Bình có số viên vi là: \(85 - 15 = 70\) (viên bi) Lúc đầu An có số viên vi là: \(144 - 70 = 74\) (viên bi) Đáp số: An : \(74\) viên bi; Bình: \(70\) viên bi. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(74\,;\,\,70\).
|