Trắc nghiệm: Phép cộng phân số Toán 4Đề bài
Câu 1 :
Muốn cộng hai phân số có cùng mẫu số thì: A. ta cộng hai tử số với nhau, cộng hai mẫu số với nhau. B. ta cộng hai tử số với nhau, mẫu số giữ nguyên. C. ta giữ nguyên tử số, cộng hai mẫu số với nhau. D. cộng hai tử số với nhau, nhân hai mẫu số với nhau.
Câu 2 :
Phép cộng phân số có những tính chất nào dưới đây? A. Tính chất giao hoán. B. Tính chất kết hợp C. Cộng với số \(0\) D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 3 :
Thực hiện tính: $\frac{2}{9}+\frac{5}{9}=\frac{?}{?}$
Câu 4 :
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\) A. \(\dfrac{7}{9}\) B. \(\dfrac{{12}}{9}\) C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\) D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
Câu 5 :
Thực hiện phép tính: $\frac{2}{35}+\frac{9}{35}+\frac{22}{35}=\frac{?}{?}$
Câu 6 :
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\) A. \(\dfrac{2}{3}\) B. \(\dfrac{3}{8}\) C. \(\dfrac{8}{{12}}\) D. \(\dfrac{6}{{16}}\)
Câu 7 :
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\) A. \(\dfrac{7}{9}\) B. \(\dfrac{{43}}{9}\) C. \(\dfrac{{47}}{9}\) D. \(\dfrac{{52}}{9}\)
Câu 8 :
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\) A. \(x = \dfrac{1}{4}\) B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\) C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\) D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)
Câu 9 :
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\) A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\) B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\) C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\) D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
Câu 10 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\) A. \( < \) B. \( > \) C. \( = \)
Câu 11 :
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước? A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước
Câu 12 :
Tính bằng cách thuận tiện: $\frac{5}{12}+\frac{2}{7}+\frac{7}{12}+\frac{5}{7}$
$=(\frac{5}{12}+\frac{?}{?})+(\frac{2}{7}+\frac{?}{?})$
$=(\frac{?}{?}+\frac{?}{?})$
$=?+?$
$=?$
Câu 13 :
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo? A. \(\dfrac{7}{5}kg\) B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\) C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\) D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)
Câu 14 :
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản: $\frac{4}{20}+\frac{9}{30}+\frac{16}{40}+\frac{25}{50}+\frac{36}{60}+\frac{49}{70}+\frac{64}{80}+\frac{81}{90}=\frac{?}{?}$
Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Muốn cộng hai phân số có cùng mẫu số thì: A. ta cộng hai tử số với nhau, cộng hai mẫu số với nhau. B. ta cộng hai tử số với nhau, mẫu số giữ nguyên. C. ta giữ nguyên tử số, cộng hai mẫu số với nhau. D. cộng hai tử số với nhau, nhân hai mẫu số với nhau. Đáp án
B. ta cộng hai tử số với nhau, mẫu số giữ nguyên. Lời giải chi tiết :
Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số, ta cộng hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.
Câu 2 :
Phép cộng phân số có những tính chất nào dưới đây? A. Tính chất giao hoán. B. Tính chất kết hợp C. Cộng với số \(0\) D. Tất cả các đáp án trên đều đúng Đáp án
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng Lời giải chi tiết :
Phép cộng phân số có các tính chất: +) Tính chất giao hoán: Khi đổi chỗ các phân số trong một tổng thì tổng không thay đổi. \(a + b = b + a\) + Tính chất kết hợp: Khi cộng một tổng hai phân số với phân số thứ ba thì ta có thể cộng phân số thứ nhất với tổng của hai phân số còn lại. \((a + b) + c = a + (b + c)\) + Cộng với số 0: Phân số nào cộng với \(0\) cũng bằng chính phân số đó. \(a + 0 = 0 + a = a\) Vậy tất cả các đáp án A, B, C đều đúng. Chọn D
Câu 3 :
Thực hiện tính: $\frac{2}{9}+\frac{5}{9}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{2}{9}+\frac{5}{9}=\frac{7}{9}$
Phương pháp giải :
Áp dụng quy tắc cộng hai phân số có cùng mẫu số: Muốn cộng hai phân số có cùng mẫu số, ta cộng hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{2}{9} + \dfrac{5}{9} = \dfrac{{2 + 5}}{9} = \dfrac{7}{9}\). Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(7\,;\,\,9\).
Câu 4 :
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\) A. \(\dfrac{7}{9}\) B. \(\dfrac{{12}}{9}\) C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\) D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\) Đáp án
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\) Phương pháp giải :
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{20}} + \dfrac{{16}}{{20}} = \dfrac{{31}}{{20}}\) Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{31}}{{20}}\).
Câu 5 :
Thực hiện phép tính: $\frac{2}{35}+\frac{9}{35}+\frac{22}{35}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{2}{35}+\frac{9}{35}+\frac{22}{35}=\frac{33}{35}$
Phương pháp giải :
Muốn cộng ba phân số có cùng mẫu số, ta cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số; hoặc ta có thể tính lần lượt từ trái sang phải. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{2}{{35}} + \dfrac{9}{{35}} + \dfrac{{22}}{{35}} = \dfrac{{2 + 9 + 22}}{{35}}=\dfrac{{33}}{{35}} \) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(33\,;\,\,35\).
Câu 6 :
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\) A. \(\dfrac{2}{3}\) B. \(\dfrac{3}{8}\) C. \(\dfrac{8}{{12}}\) D. \(\dfrac{6}{{16}}\) Đáp án
A. \(\dfrac{2}{3}\) Phương pháp giải :
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4} = \dfrac{5}{{12}} + \dfrac{3}{{12}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3}\) Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{2}{3}\).
Câu 7 :
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\) A. \(\dfrac{7}{9}\) B. \(\dfrac{{43}}{9}\) C. \(\dfrac{{47}}{9}\) D. \(\dfrac{{52}}{9}\) Đáp án
C. \(\dfrac{{47}}{9}\) Phương pháp giải :
Viết \(5\) dưới dạng phân số là \(\dfrac{5}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{5}{1} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\) Hoặc ta có thể viết gọn như sau: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\) Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{47}}{9}\).
Câu 8 :
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\) A. \(x = \dfrac{1}{4}\) B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\) C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\) D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\) Đáp án
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\) Phương pháp giải :
\(x\) ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. Lời giải chi tiết :
Ta có: $\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{3}{7}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{9}{{21}}\\x = \dfrac{{13}}{{21}}\end{array}$ Vậy \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\).
Câu 9 :
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\) A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\) B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\) C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\) D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\) Đáp án
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\) Phương pháp giải :
Biểu thức chỉ chứa phép cộng nên ta tính lần lượt từ trái sang phải; hoặc ta quy đồng mẫu số ba phân số sau đó cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số. Lời giải chi tiết :
Ta thấy \(32:2 = 16\,\,;\,\,\,32:8 = 4\) nên ta chọn mẫu số chung là \(32\). Ta có: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{{16}}{{32}} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{{12}}{{32}} = \dfrac{{16+5+12}}{{32}}= \dfrac{{33}}{{32}}\) Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{33}}{{32}}\).
Câu 10 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\) A. \( < \) B. \( > \) C. \( = \) Đáp án
B. \( > \) Phương pháp giải :
Tính giá trị biểu thức ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\, = \dfrac{5}{{40}} + \dfrac{{24}}{{40}} = \dfrac{{29}}{{40}}\); \( \dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{5}{{20}} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{{24}}{{40}}\) Mà \(\dfrac{{29}}{{40}} > \dfrac{{24}}{{40}}\). Do đó \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, > \,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\). Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là \( > \).
Câu 11 :
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước? A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước Đáp án
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước Phương pháp giải :
Muốn tìm số phần bể nước mà vòi chảy được trong hai giờ ta lấy số phần bể vòi chảy trong giờ thứ nhất cộng với số phần bể vòi chảy trong giờ thứ hai. Lời giải chi tiết :
Sau hai giờ vòi nước đó chảy được số phần bể nước là: \(\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{7} = \dfrac{{13}}{{21}}\) (bể nước) Đáp số: \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước.
Câu 12 :
Tính bằng cách thuận tiện: $\frac{5}{12}+\frac{2}{7}+\frac{7}{12}+\frac{5}{7}$
$=(\frac{5}{12}+\frac{?}{?})+(\frac{2}{7}+\frac{?}{?})$
$=(\frac{?}{?}+\frac{?}{?})$
$=?+?$
$=?$
Đáp án
$\frac{5}{12}+\frac{2}{7}+\frac{7}{12}+\frac{5}{7}$
$=(\frac{5}{12}+\frac{7}{12})+(\frac{2}{7}+\frac{5}{7})$
$=(\frac{12}{12}+\frac{7}{7})$
$=1+1$
$=2$
Phương pháp giải :
Nhóm các phân số có cùng mẫu số lại với nhau. Lời giải chi tiết :
$\begin{array}{l}\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{2}{7} + \dfrac{7}{{12}} + \dfrac{5}{7} \\ = \left( {\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{7}{{12}}} \right) + \left( {\dfrac{2}{7} + \dfrac{5}{7}} \right)\\ = \dfrac{{12}}{{12}} + \dfrac{7}{7}\\ = \,\,1\,\, + \,\,1\\ = \,\,\,\,\,\, \;2\end{array}$
Câu 13 :
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo? A. \(\dfrac{7}{5}kg\) B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\) C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\) D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\) Đáp án
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\) Phương pháp giải :
- Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nên để tìm số kẹo của hộp thứ hai ta lấy số kẹo của hộp thứ nhất cộng với \(\dfrac{3}{8}kg\). - Hộp thứ hai đựng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo tức là hộp thứ ba đựng nhiều hơn hộp thứ hai \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo, để tìm số kẹo của hộp thứ ba ta lấy số kẹo của hộp thứ hai cộng với \(\dfrac{1}{5}kg\). - Số kẹo của cả ba hộp = số kẹo hộp thứ nhất + số kẹo hộp thứ hai + số kẹo hộp thứ ba. Lời giải chi tiết :
Hộp thứ hai đựng số ki-lô-gam kẹo là: \(\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{8}\,\,(kg)\) Hộp thứ ba đựng số ki-lô-gam kẹo là: \(\dfrac{5}{8} + \dfrac{1}{5} = \dfrac{{33}}{{40}}\,\,(kg)\) Cả ba hộp đựng số ki-lô-gam kẹo là: \(\dfrac{1}{4} + \dfrac{5}{8} + \dfrac{{33}}{{40}} = \dfrac{{68}}{{40}} = \dfrac{{17}}{{10}}\,\,(kg)\) Đáp số: \(\dfrac{{17}}{{10}}kg.\)
Câu 14 :
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản: $\frac{4}{20}+\frac{9}{30}+\frac{16}{40}+\frac{25}{50}+\frac{36}{60}+\frac{49}{70}+\frac{64}{80}+\frac{81}{90}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{4}{20}+\frac{9}{30}+\frac{16}{40}+\frac{25}{50}+\frac{36}{60}+\frac{49}{70}+\frac{64}{80}+\frac{81}{90}=\frac{22}{5}$
Phương pháp giải :
Rút gọn các phân số đã cho rồi thực hiện tính. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{20}} + \dfrac{9}{{30}} + \dfrac{{16}}{{40}} + \dfrac{{25}}{{50}} + \dfrac{{36}}{{60}} + \dfrac{{49}}{{70}} + \dfrac{{64}}{{80}} + \dfrac{{81}}{{90}}\\ = \dfrac{2}{{10}} + \dfrac{3}{{10}} + \dfrac{4}{{10}} + \dfrac{5}{{10}} + \dfrac{6}{{10}} + \dfrac{7}{{10}} + \dfrac{8}{{10}} + \dfrac{9}{{10}}\\ = \dfrac{{2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9}}{{10}}\\ = \dfrac{{44}}{{10}}\\ = \dfrac{{22}}{5}\end{array}\) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(22\,;\,\,5\).
|