Nội dung của tục ngữ

Tục ngữ Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng, thông thường một số nội dung chính qua các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, về con người và xã hội, thể hiện triết lý dân gian

Quảng cáo

1. Nội dung của Tục ngữ?

Tục ngữ Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng, thông thường một số nội dung chính qua các câu tục ngữ gồm có:

- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:

+ Bằng lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.

+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất được sinh ra khi mà con người lao động và có sự đấu tranh với thiên nhiên và ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, nó luôn được lưu truyền phổ biến rộng rãi và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian.

- Tục ngữ về con người và xã hội:

+ Tục ngữ về con người và xã hội rất giàu hình ảnh so sánh ,ẩn dụ ,hàm súc về nội dung. Những câu tục ngữ này luôn chú ý sự tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần có.

- Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian:

+ Những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ.

2. Ví dụ minh họa

-  Một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:

Cơn đằng đông, vừa trông vừa chạy

Cơn đằng nam, vừa làm vừa ăn

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.

Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

Nhất canh, trì, nhì canh viên, tam canh điền.

Nhất nước, nhì phân, tam cần tứ giống

Chuồn chuồn bay thấp mưa ngập bờ ao

Chuồn chuồn bay cao mưa rào lại tạnh

Nhất thì, nhì thục.

- Một số câu tục ngữ về con người và xã hội thường được sử dụng:

Người là vàng của là ngãi.

Người năm bảy đấng, của ba bảy loài.

Học thầy không tày học bạn.

Không thầy đố mày làm nên.

Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật.

Chết giả mới biết bụng dạ anh em.

Khôn ngoan đến cửa quan mới biết, giàu có ba mươi tết mới hay.

Chữ tốt xem tay, người hay xem khoáy.

- Một số câu tục ngữ thể hiện triết lý dân gian thường được sử dụng:

Người làm ra của, của không làm ra người.

Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

Của một đồng, công một nén.

Có công mài sắt có ngày nên kim.

  • Nguồn gốc của tục ngữ

    Tục ngữ xuất phát từ cuộc sống thực tiễn, được tách rút ra từ tác phẩm văn học và từ sự vay mượn của nước ngoài.

  • Khái niệm tục ngữ

    Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K12 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close