Luyện từ và câu - Câu ghép trang 2, 3

Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu - Câu ghép trang 2, 3 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. I. Nhận xét Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự) và thực hiện yêu cầu ở dưới.

(1)Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó to. (2)Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai chó giật giật. (3)Con chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. (4)Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.

1. Gạch một gạch ( - ) dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch ( = ) dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).

Câu số.............................

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành)

Câu số........................

3. Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

□ Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu (cụm chủ ngữ - vị ngữ) có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2)

- Câu đơn: Câu do một cụm chủ - vị tạo thành.

- Câu ghép: Câu do nhiều cụm chủ - vị bình đẳng với nhau tạo thành.

3) Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

1)

2)

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành)

Câu số 1

b) Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành)

Câu số 2, 3, 4

3) Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép nói trên thành một câu đơn được không ? Đánh dấu X vào □ trước ý em chọn :

X Không được, vì các vế câu diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tách ra sẽ thành chuỗi câu rời rạc.

□ Được, vì mỗi vế câu (cụm chủ ngữ - vị ngữ) có cấu tạo như một câu đơn, diễn tả một ý hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập.

II. Luyện tập

1. a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ (l)Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

□ (2)Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

□ (3)Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

□ (4)Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

□ (5)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

□ (6)Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

□ (7)Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

2. Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao?                  

…........................................

3. Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a) Mùa xuân đã về............................

b) Mặt trời mọc,.................................

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn…………

d) Vì trời mưa to……………………………………

Phương pháp giải:

1) Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại.

2) Em thử tách ra xem câu có còn ý nghĩa và còn sự liên kết với nhau không?

3) Em đọc kĩ vế đã cho rồi điền thêm vế còn lại sao cho tạo thành câu có sự liên kết về nội dung và về ý nghĩa.

Lời giải chi tiết:

1) 

a) Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu X vào □ trước những câu là câu ghép :

□ (1)Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

 (2)Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

 (3)Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

 ( (4)Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

 (5)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

(6)Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

  (7)Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

b) Đánh dấu gạch xiên ( / ) để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

(2)Trời xanh thẳm, / biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.

(3)Trời rải mây trắng nhạt, / biển mơ màng dịu hơi sương.

(4)Trời / âm u mây mưa, / biển xám xịt, nặng nề.

(5)Trời / ầm ầm dông gió, / biển đục ngầu, giận dữ.

(6)Biển nhiều khi rất đẹp, / ai cũng thấy như thế.

2) Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

3) 

a) Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b) Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c) Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d) Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

Loigiaihay.com

  • Tập làm văn - Luyện tập tả người (Dựng đoạn mở bài) trang 4, 5

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Luyện tập tả người (Dựng đoạn mở bài) trang 4, 5 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1: Đọc hai đoạn mở đầu bài văn tả người (bài tập 1, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 12) và cho biết cách mở bài ở hai đoạn này có gì khác nhau. Viết câu trả lời vào bảng sau :

  • Luyện từ và câu - Cách nối các vế câu ghép trang 5, 6

    Giải câu 1, 2 bài Luyện từ và câu - Cách nối các vế câu ghép trang 5, 6 VBT Tiếng Việt 5 tập 2.I - Nhận xét 1. Dùng dấu gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong từng câu ghép dưới đây :

  • Tập làm văn - Luyện tập tả người (Dựng đoạn kết bài) trang 7, 8

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Luyện tập tả người (Dựng đoạn kết bài) trang 7, 8 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1.Đọc hai đoạn kết bài (bài tập 1, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 14) và cho biết cách kết bài ở hai đoạn này có gì khác nhau. Viết câu trả lời vào bảng sau :

  • Chính tả - Tuần 19 trang 1, 2

    Giải câu 1, 2 bài Chính tả - Tuần 19: Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực trang 1, 2 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1: Tìm chữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài thơ sau. Biết rằng :

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close