Phân tích tác phẩm Bạn đã biết gì về sóng thầnSóng thần (tsunami) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên một quy mô lớn. Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên Quảng cáo
Sóng thần (tsunami) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị chuyển dịch chớp nhoáng trên một quy mô lớn. Những dấu hiệu sau đây thường báo trước một cơn sóng thần: Cảm thấy động đất. Nếu cảm thấy nền đất rung lắc mạnh đến mức không còn đứng vững được, thì nhiều khả năng sẽ xảy ra một trận sóng thần; Các bong bóng chứa khí gas nổi lên mặt nước làm ta có cảm giác như nước đang bị sôi. Văn bản trên thuộc thể loại: văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên. Mục đích của văn bản là giúp cho người đọc nắm bắt và hiểu rõ hơn những thông tin về sóng thần (định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết sóng thần). Đầu tiên, văn bản đã giới thiệu khái quát và quá trình xảy ra hiện tượng sóng thần. Sóng thần là chuỗi sóng biển chu kỳ dài, lan truyền với vận tốc lớn. Sóng thần không phải là những ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn tiến về đất liền mà ta có thể mục kích và nghe được âm thanh. Ngay cả khi ngồi trên thuyền ở ngoài khơi, bạn cũng không thể biết trước sóng thần bắt đầu xuất hiện. Không thể nhận thấy dấu hiệu báo trước của một đợt sóng thần. Cơ chế hình thành sóng thần: Sự thay đổi của mảng kiến tạo gây ra một trận động đất và làm dịch chuyển nước biển. Những con sóng được tạo ra và di chuyển ra mọi hướng trên biển, một số con sóng di chuyển nhanh. Khi vào vùng nước nông, những con sóng bị nén ép lại, tốc độ chậm hơn và trở nên cao hơn. Chiều cao của những con sóng tăng lên và những dòng biến cố có liên quan được tăng cường, tất cả đã trở thành mối đe dọa đến tính mạng và tài sản của con người. Quá trình dịch chuyển của sóng thần: Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, sóng còn rất nhỏ và yếu vì nước quá sâu, khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm ki – lô – mét hoặc hơn và độ cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét. Sóng thần hiện nguyên hình với sức mạnh hủy diệt khi nó đến gần bờ. Tiếp theo, văn bản đã giải thích rõ nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng sóng thần. Nguyên nhân: Chủ yếu là do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển (kể cả vị thử hạt nhân dưới nước) … Thảm họa sóng thần 26/12/2004 là hệ quả của trận động đất do va chạm giữa mảng Ấn Độ và mảng Bơ – ma. Trận động đất với 9 độ richter, tâm chấn động sâu tới 10km. Dấu hiệu nhận biết sắp có sóng thần là: Dấu hiệu đầu tiên là nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều, hoặc có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm thanh lạ. Cuối cùng, sự việc cuối của hiện tượng sóng thần. Sự việc cuối cùng của hiện tượng sóng thần chính là các thảm họa để lại. Một số thảm họa sóng thần trong lịch sử là: năm 365, sóng thần tại Alexandria làm hàng nghìn người thiệt mạng. 27/8/1883 sóng thần tai hại nhất, sau khi núi lửa Krakatoa tại Indonesia phun trào khiến 36000 người thiệt mạng trên bờ biển Gia-va và Sumatra. 15/6/1896 sóng thần cao 23m làm hơn 26000 người thiệt mạng trong một lễ hội tôn giáo ở Nhật Bản. 22/5/1960 sóng thần cao 11m làm hơn 1000 người thiệt mạng ở Chile. 16/8/1960 hơn 5000 người chết tại vịnh Moro, Philippin. Ngày 17/7/1998 sóng thần làm hơn 2100 người chết tại Pa-pua Niu Ghi-nê. Về nội dung, văn bản giới thiệu những thông tin cơ bản về sóng thần (định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết sóng thần) đồng thời nêu ra một số thảm họa sóng thần lớn đã xuất hiện trong lịch sử nhân loại. Về nghệ thuật, sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu; sử dụng cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng.
Quảng cáo
|