Đề kiểm tra 15 phút Hóa 10 chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Đề số 1Đề bài
Câu 1 :
Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử của các nguyên tố:
Câu 2 :
Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIA có cấu hình electron là
Câu 3 :
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng…
Câu 4 :
Sự biến thiên tính chất của các nguyên tố thuộc chu kì sau được lặp lại tương tự như chu kì trước là do:
Câu 5 :
Phát biểu nào sau đây là sai ?
Câu 6 :
Oxit cao nhất của một nguyên tố R ứng với công thức RO2. Nguyên tố R đó là:
Câu 7 :
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hoá học tương tự nhau, vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có:
Câu 8 :
Thứ tự tăng dần tính phi kim của các nguyên tố trong nhóm VIIA là
Câu 9 :
Cation R+ có cấu tạo như hình. Vị trí của R trong bảng tuần hoàn là
Câu 10 :
Hòa tan hoàn toàn 0,3 gam hỗn hợp hai kim loại X và Y ở hai chu kì liên tiếp của nhóm IA vào nước thì thu được 0,224 lít khí hiđro (đktc). X và Y là những nguyên tố hóa học nào sau đây ?
Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử của các nguyên tố:
Đáp án : D Lời giải chi tiết :
Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử của các nguyên tố: tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân hay tăng theo chiều tăng của tính kim loại.
Câu 2 :
Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIA có cấu hình electron là
Đáp án : A Phương pháp giải :
Chu kì = số lớp e Số thứ tự nhóm (đối với nhóm A) = số e lớp ngoài cùng Lời giải chi tiết :
Chu kì 3 => 3 lớp electron Nhóm IIA => có 2e lớp ngoài cùng
Câu 3 :
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng…
Đáp án : D Lời giải chi tiết :
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số electron hóa trị.
Câu 4 :
Sự biến thiên tính chất của các nguyên tố thuộc chu kì sau được lặp lại tương tự như chu kì trước là do:
Đáp án : C Lời giải chi tiết :
Sự biến thiên tính chất của các nguyên tố thuộc chu kì sau được lặp lại tương tự như chu kì trước là do: Sự lặp lại cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố ở chu kì sau so với chu kì trước (ở ba chu kì đầu).
Câu 5 :
Phát biểu nào sau đây là sai ?
Đáp án : A Lời giải chi tiết :
A sai vì chu kì 2 và chu kì 3 là hai chu kì nhỏ chỉ có 8 nguyên tố.
Câu 6 :
Oxit cao nhất của một nguyên tố R ứng với công thức RO2. Nguyên tố R đó là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Hóa trị của một nguyên tố nhóm A trong oxit cao nhất bằng số thứ tự nhóm của nguyên tố đó. Lời giải chi tiết :
Trong RO2, R có hóa trị IV => R thuộc nhóm IVA => Cacbon
Câu 7 :
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hoá học tương tự nhau, vì vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có:
Đáp án : A Lời giải chi tiết :
Những nguyên tố thuộc cùng 1 nhóm A có số e lớp ngoài cùng như nhau nên có tính chất tương tự nhau.
Câu 8 :
Thứ tự tăng dần tính phi kim của các nguyên tố trong nhóm VIIA là
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào quy luật biến đổi tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: - Trong cùng một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố tăng dần. - Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố giảm dần. Lời giải chi tiết :
Ta thấy các nguyên tố trên đều thuộc nhóm VIIA. Mà trong trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố giảm dần nên ta có sự sắp xếp tính phi kim của các nguyên tố như sau: I < Br < Cl < F
Câu 9 :
Cation R+ có cấu tạo như hình. Vị trí của R trong bảng tuần hoàn là
Đáp án : B Phương pháp giải :
Đếm số e của cation R+ => cấu hình e của R => vị trí Lời giải chi tiết :
Ta thấy R+ có 10e => R có 11e Cấu hình e của R là: 1s22s22p63s1 => R ở chu kì 3, nhóm IA
Câu 10 :
Hòa tan hoàn toàn 0,3 gam hỗn hợp hai kim loại X và Y ở hai chu kì liên tiếp của nhóm IA vào nước thì thu được 0,224 lít khí hiđro (đktc). X và Y là những nguyên tố hóa học nào sau đây ?
Đáp án : B Phương pháp giải :
+) Gọi kim loại trung bình là R +) Vì 2 kim loại thuộc nhóm IA => có hóa trị I => Viết PTHH +) \(n_R=2 n_{H_2}\)=> ${{M}_{R}}=\dfrac{m\text{ }}{n_{R}}$ Lời giải chi tiết :
+) Gọi kim loại trung bình là R 2R + 2H2O → 2ROH + H2 +) Theo phương trình: \(n_R=2 n_{H_2}\)= 2.0,01 = 0,02 mol => MR = 0,3 / 0,02 = 15 => 2 kim loại kiềm cần tìm là Li và Na |