Giải bài tập Thực hành đọc trang 67 vở thực hành ngữ văn 7oàn thành danh mục sách cần đọc cho góc đọc sách hoặc thư viện mở của lớp học (bao gồm ít nhất là 2 chủ đề và 10 cuốn sách) Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài tập 1 Bài tập 1 trang 67 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Hoàn thành danh mục sách cần đọc cho góc đọc sách hoặc thư viện mở của lớp học (bao gồm ít nhất là 2 chủ đề và 10 cuốn sách) Danh mục sách cần đọc Tổ… Lớp:… Trường:….
Phương pháp giải: Em tìm hiểu và suy nghĩ về những cuốn sách em cần bổ xung trong tủ sách của mình Lời giải chi tiết: DANH MỤC SÁCH CẦN ĐỌC Tổ: 2 Lớp: 6A7 Trường:
Bài tập 2 Bài tập 2 trang 68 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Xác định mục tiêu đọc sách và cách đọc sách hiệu quả
Phương pháp giải: Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết:
Bài tập 3 Bài tập 3 trang 69 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Chọn đọc một cuốn sách văn học, sách khoa học, hoặc sách bàn luận về cuộc sống theo các chủ đề đã học và điền vào bảng sau: Có thể đọc trọn vẹn một số cuốn sách có đoạn trích đã học như: Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi); Tốt-tô-chan bên cửa sổ (Cư-rô-ya-na-gi Tê-sư-cô); Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (Nguyễn Ngọc Thuần); Người thầy đầu tiên (Trin-ghi-đơ Ai-tơ-ma-tốp) hoặc Những bức thư gửi cháu Sam (Đa-ni-ên Cốt-li-ep); Nóng, Phẳng, Chật (Thô-mát L, Phrít-man).
Phương pháp giải: Em đọc sách và suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết:
Bài tập 4 Bài tập 4 trang 70 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Vấn đề được nhà phê bình Trần Thanh Địch bàn luận trong bài viết Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội (Võ Quảng) Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Người viết tập trung bàn luận về vấn đề vẻ đẹp giản dị và chân thật trong tác phẩm Quê nội của Võ Quảng. Bài tập 5 Bài tập 5 trang 70 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Quê nội được nêu trong văn bản: Đặc điểm về nội dung: Đặc điểm về nghệ thuật: Căn cứ để xác định: Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Để bàn về vấn đề người viết đã nêu những ý kiến về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm: - Đặc điểm về nội dung: “Nội dung câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương. Một nông thôn miền Trung, tại thôn Hoà Phức, bên con sông Thu Bồn vào những ngày rất mới mẻ - như một buổi tảng sáng – sau Cách mạng tháng Tám thành công.” - Đặc điểm về nghệ thuật: “Các nhân vật là những người nông dân bình thường …, những Cục, Cù Lao, bà Kiến, ông Hai dĩ,…” - Căn cứ để xác định: Ý kiến của tác giả về người kể chuyện trong tác phẩm. Bài tập 6 Bài tập 6 trang 70 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Những lí lẽ, bằng chứng được người viết sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội:
Đặc sắc trong cách trình bày bằng chứng của tác giả là: Phương pháp giải: Xác định những từ ngữ, câu, đoạn cho thấy lí lẽ và bằng chứng Lời giải chi tiết:
Đặc sắc trong cách trình bày bằng chứng của tác giả là: Liệt kê bằng chứng xác thực với lí lẽ. Bài tập 7 Bài tập 7 trang 71 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học được thể hiện trong bài viết: Mục đích viết: Đặc điểm, nội dung chính của văn bản: Nhận xét về mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản. Phương pháp giải: Em đọc và suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Mục đích viết của tác giả là bàn luận về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của văn bản, sau đó là đánh giá chung được tác phẩm. Trong văn bản, những đặc điểm trên đã được người viết thể hiện thông qua việc nêu ý kiến về hoàn cảnh đời sống, về thế giới nhân vật, về người kể chuyện. Mỗi khi đưa ra ý kiến người viết lại đưa ra những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng thuyết phục. Mục đích viết có liên quan mật thiết và nhất quán đến toàn bộ bài viết. Bài tập 8 Bài tập 8 trang 72 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Em tìm đọc một tác phẩm văn bản về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước và điền thông tin và tác phẩm đó vào sơ đồ sau:
Dựa vào thông tin trong sơ đồ, viết đoạn văn (khoảng 6-8 câu) nêu ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã đọc. Phương pháp giải: Em đọc và suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Tên sách: Quê hương – Tác giả: Tế Hanh.
Dựa vào thông tin trong sơ đồ, viết đoạn văn (khoảng 6-8 câu) nêu ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã đọc. Bài làm: Ta có thể bắt gặp trong thơ Tế Hanh hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dòng sông đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ. Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù. Bài thơ đem lại ấn tượng khó phai về một làng chài cách biển nửa ngày sông, lung linh sóng nước, óng ả nắng vàng. Dòng sông, hồn biển ấy đã là nguồn cảm hứng theo mãi Tế Hanh từ thuở “hoa niên” đến những ngày tập kết trên đất Bắc. Vẫn còn đó tấm lòng yêu quê hương sâu sắc, nồng ấm của một người con xa quê. Bài tập 9 Bài tập 9 trang 73 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Tưởng tượng em được gặp một nhân vật trong tác phẩm văn học yêu thích, phỏng vấn nhân vật theo các nội dung gợi ý sau và thử đặt mình vào vai nhân vật để trả lời các câu hỏi phỏng vấn ấy:
Phương pháp giải: Em hãy tưởng tượng và suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Tưởng tượng em được gặp một nhân vật trong tác phẩm văn học yêu thích: Nhân vật Thánh Gióng.
Bài tập 10 Bài tập 10 trang 74 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Đọc bài thuật lại cuộc “phỏng vấn” của một độc giả nhỏ tuổi với nhà văn Nguyễn Quang Thiều và điền thông tin phù hợp: a. Quan hệ của Mon và Mên trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi với nhà văn Nguyễn Quang Thiều: b. Lí do nhà văn khẳng định “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sống và lo cho bầy chim chìa vôi non:” c. Điều cậu bé-người phỏng vấn nhà văn Nguyễn Quang Thiều-ngạc nhiên: d. Ngoài Mon và Mên, người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi là: e. Nơi Mon và Mên đang ở hiện nay và nơi bầy chim chìa vôi có thể đã bay đến: Phương pháp giải: Em đọc và suy nghĩ để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: a. Quan hệ của Mon và Mên trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi với nhà văn Nguyễn Quang Thiều: Mon và Mên là bạn cùng lứa tuổi với nhà văn - tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi. b. Lí do nhà văn khẳng định “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sống và lo cho bầy chim chìa vôi non”: Theo em, nhà văn khẳng định rằng "tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sông và lo cho bầy chim chìa vôi non" vì lũ chim non là điều bọn trẻ quan tâm nhất lúc đó, lũ trẻ đã nói về bầy chim chìa vôi non ở ngoài bãi sông, nên trong đêm mưa, lũ trẻ sẽ lo nghĩ cho bầy chim. c. Điều cậu bé-người phỏng vấn nhà văn Nguyễn Quang Thiều-ngạc nhiên: Cậu bé - người "phỏng vấn" tác giả - ngạc nhiên vì tác giả biết được trong đêm mưa, Mon và Mên đã lo nghĩ cho bầy chìa vôi. Cậu bé cho rằng tác giả đã ở cùng Mon và Mên trong đêm hôm đó, hỏi tại sao tác giả không đi cùng Mon, Mên và ngăn cản họ vì họ mới chỉ là trẻ con, cần phải có người lớn đi cùng. d. Ngoài Mon và Mên, người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi là: Ngoài Mon và Mên, lũ trẻ trong làng (bao gồm cả tác giả lúc đó) là người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi. e. Nơi Mon và Mên đang ở hiện nay và nơi bầy chim chìa vôi có thể đã bay đến: - Mon và Mên vẫn ở trong kí ức của nhà văn và độc giả. - Bầy chim chìa vôi đã bay đến nơi rất xa, nơi thiên nhiên không bị tàn phá, nơi mà chúng có thể sinh sống. Bài tập 11 Bài tập 11 trang 74 VTH Ngữ văn 7 Tập 2 Chọn đọc một cuốn sách đang gây sự tò mò, chú ý đối với em. Tưởng tượng em được gặp tác giả của cuốn sách đó và đặt những câu hỏi để làm rõ hơn điều em muốn biết: Câu hỏi 1 (về cách tác giả tạo nên nhân vật hoặc những chi tiết tiêu biểu): Câu hỏi 2 (về hoàn cảnh ra đời tác phẩm): Câu hỏi 3 (về thông điệp tác giả muốn gửi gắm trong cuốn sách): Phương pháp giải: Em hãy chọn 1 cuốn sách phù hợp để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Cây chuối non đi giày xanh-Nguyễn Nhật Ánh Câu hỏi 1 (về cách tác giả tạo nên nhân vật hoặc những chi tiết tiêu biểu): Truyện được viết bằng giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng, thấm đẫm chất trữ tình. Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, đậm chất Nam Bộ khiến người đọc cảm nhận được thân thương, gần gũi. Không chỉ vậy, Nguyễn Nhật Ánh còn tạo dựng tình huống đặc sắc, những chi tiết bất ngờ làm câu chuyện trở nên hấp dẫn, lí thú hơn. Câu hỏi 2 (về hoàn cảnh ra đời tác phẩm): Cây chuối non đi giày xanh là tác phẩm viết cho tuổi học trò của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. Tác giả kể về những câu chuyện xoay quanh các nhân vật là bạn học cùng cấp 1 và cấp 2 ở thị trấn Hà Lam. Câu hỏi 3 (về thông điệp tác giả muốn gửi gắm trong cuốn sách): Qua tác phẩm, không chỉ tôi mà rất nhiều bạn khác sẽ rút ra cho mình bài học riêng cho mình: bài học về tình bạn, tình cảm hàng xóm, về tình cảm gia đình,…
Quảng cáo
|