Bài 19: Thanh âm của núi trang 85 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá. Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông. Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông. Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khởi động

Trao đổi với bạn những điều em biết về một nhạc cụ dân tộc như "khèn, đàn bầu, đàn t'rưng, đàn đá,...

G: Em có thể nói về hình dáng, cấu tạo, cách chơi,... nhạc cụ đó. 

Phương pháp giải:

Em trao đổi với bạn dựa vào gợi ý. 

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo:

Đàn đá là nhạc cụ thô sơ nhất được làm bằng những viên đá với kích thước to nhỏ và độ dày mỏng khác nhau. Khi chơi đàn đá người chơi cùng dùng gùi gõ vào những viên đá để tạo ra âm vực khác nhau. Những viên đá to, dày mang âm vực trầm lắng, những viên đá nhỏ, mỏng cho âm thanh vang và xa.

Đàn đá cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc thuộc vùng núi Tây Nguyên. Cũng giống như đàn T’rưng, mỗi dân tộc, bộ lạc lại có một cách chơi sáng tạo khác nhau. Như người M’nông họ buộc dây ở hai đầu đá thành chuỗi dài như đàn T’rưng và dùng gùi gõ như cách chơi đàn T’rưng. Nhưng đối với người Mạ họ lại ngồi chơi đàn đá, hai chân duỗi, một viên đá được đặt lên đùi, mỗi người đánh một âm, họ chơi tập thể giống như chơi cồng chiêng. Nhờ sự trường tồn với thời gian mà vẫn giữ được nét độc đáo của bản sắc văn hóa mà đàn đá được UNESCO công nhận là nhạc cụ trong Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên.

Nội dung bài đọc

Bài đọc nói về tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn. Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ rất khéo léo và cẩn thận. Tiếng khèn gắn bó với người Mông và trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.

Bài đọc

THANH ÂM CỦA NÚI

Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.

Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ họp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.

Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.

Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống. 

(Theo Hà Phong)

Từ ngữ

- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.

- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.

- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được.

Câu 1

Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời. 

Lời giải chi tiết:

Đến Tây Bắc, du khách được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất. 

Câu 2

Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn.

- Vật liệu làm khèn

- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn.

Phương pháp giải:

Em thực hiện đóng vai một người Mông và giới thiệu về chiếc khèn dựa vào gợi ý.

Lời giải chi tiết:

Khèn của người Mông chúng tôi được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.

Câu 3

Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 của bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông vì:

- Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. 

- Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. 

Câu 4

Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn? 

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn cuối của bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Đoạn cuối bài đọc muốn nói những nghệ nhân thổi khèn vẫn đang miệt mài lưu giữ bản sắc văn hóa. Họ thuộc về tuyệt tác của thiên nhiên và tiếng khèn của họ sẽ sống mãi với mảnh đất nơi đây để lan tỏa vẻ đẹp này không chỉ ngày hôm nay mà còn mãi về sau.

Câu 5

5. Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.

A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian. 

B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.

C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi: C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

Chọn C

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K15 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close