Mệnh để phủ địnhMệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề (P). Kí hiệu là (overline P ). Quảng cáo
1. Lý thuyết + Định nghĩa: Cho mệnh đề P. Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề P. Kí hiệu là ¯P. + Ví dụ: P: “16 chia hết cho 5” ⇒¯P: “16 không chia hết cho 5” + Mối liên hệ về tính đúng sai của P và ¯P Mệnh đề ¯P đúng khi P sai. Mệnh đề ¯P sai khi P đúng Đôi khi ta xét tính đúng, sai của mệnh đề P ta xác định thông qua tính đúng, sai của ¯P và ngược lại. + Cách phủ định một mệnh đề:
∀x∈X,P(x) thành ∃x∈X,¯P(x) ∃x∈X,P(x) thành ∀x∈X,¯P(x)
2. Ví dụ minh họa A: “21 là bình phương của một số tự nhiên” ⇒¯A: “21 không là bình phương của một số tự nhiên” Mệnh đề A sai, ¯A đúng B: “7x+5y>6” ⇒¯B: “7x+5y≤6” Mệnh đề B và ¯B là các mệnh đề chứa biến, chưa xác định được tính đúng sai. C: “∀n∈N,n≤n2” ⇒¯C: “∃n∈N,n>n2” Mệnh đề C đúng, ¯C sai. 00:00 Đã làm 0/1 câu Luyện tập Câu 1 Thông hiểu Kí hiệu \(\overline{\overline P} \) là mệnh đề phủ định của \(\overline P \). Khi đó:
Quảng cáo
|