Đề kiểm tra 1 tiết HK1 Văn 8 - Đề số 2Tải vềĐáp án và lời giải chi tiết Đề số 2 - Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Học kì 1 - Ngữ văn 8 Quảng cáo
Đề bài Câu 1. Cho đoạn văn: (1,0 điểm) Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) - Tìm các từ thuộc trường từ vựng “bộ phận của con người”. - Tìm các từ thuộc trường từ vựng “hoạt động của con người”. Câu 2. Cho các từ: lênh khênh, lộp bộp, lách cách, rũ rượi. Hãy chỉ ra từ tượng hình, từ tượng thanh trong những từ trên. (1,0 điểm) Câu 3. Những câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ gì? (1,0 điểm) a) Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi!) b) Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất) Câu 4. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép sau: (2,0 điểm) a) Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. (Nam Cao, Lão Hạc) b) Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. (Nam Cao, Lão Hạc) Câu 5. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn: (2,0 điểm) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ( ) Cái Tí ( ) thằng Dần cùng vỗ tay reo ( ) ( )A( )Thầy đã về( )A( )Thầy đã về( ) (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Câu 6. Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) nói về vai trò của việc tự học, trong đó có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. (3,0 điểm) Lời giải chi tiết Câu 1.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng Lời giải chi tiết: - Trường từ vựng “bộ phận của con người”: cổ, miệng. - Trường từ vựng “hoạt động của con người”: túm, ấn, dúi, chạy, xô đẩy, ngã, thét. Câu 2.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh Lời giải chi tiết: - Từ tượng hình: lênh khênh, rũ rượi. - Từ tượng thanh: lộp bộp, lách cách. Câu 3.
Phương pháp: Đọc kĩ và xác định biện pháp tu từ Lời giải chi tiết: a) Nói giảm, nói tránh. b) Nói quá. Câu 4.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức cấu tạo của ngữ pháp Lời giải chi tiết: a) Vợ tôi /không ác nhưng thị /khổ quá rồi. CN1 VN1 CN2 VN2 => Câu ghép này chỉ quan hệ tương phản b) Khi người ta/ khổ quá thì người ta/ chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. CN1 VN1 CN2 VN2 => Câu ghép này chỉ quan hẹ nguyên nhân. Câu 5.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về dấu ngoặc đơn Lời giải chi tiết: Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.) Cái Tí (,) thằng Dần cùng vỗ tay reo (.) (-) A (!) Thầy đã về (!) A (!) Thầy đã về (!) Câu 6. (3,0 điểm)
Phương pháp: Nêu suy nghĩ của em về vai trò của tự học, chú ý sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép Lời giải chi tiết: Trong học tập mỗi người đều có một cách học riêng như: Học qua sách vở, qua mạng , nghe giảng. Nhưng cách học hiệu quả nhất là cái tự học. Tự học còn thể hiện qua cách nghe giảng bài. Có thể đặt câu hỏi khi nghe giảng: Bài giảng đề cập vấn đề gì? Cốt lõi của vấn đề là gì, ... Những người đưa đò (các thầy cô giáo) là người đã dạy dỗ chúng ta và luôn giúp đỡ chúng ta trong việc tự học, làm bài tập ở nhà. Tự học là một phương pháp sẽ giúp chúng ta có thể có được một kết quả học tập "như mơ"
Quảng cáo
|