Bài 25.7, 25.8, 25.9 trang 68 SBT Vật Lí 12

Giải bài 25.7, 25.8, 25.9 trang 68 sách bài tập vật lí 12. Thực hiện thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc màu lam, ta quan sát được hệ vân giao thoa trên màn.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

25.7

Thực hiện thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc màu lam, ta quan sát được hệ vân giao thoa trên màn. Nếu thay ánh sáng màu lam bằng ánh sáng đơn sắc màu vàng và các điều kiện khác của thí nghiệm được giữ nguyên thì

A. khoảng vân giảm xuống.

B. vị trí vân trung tâm thay đổi.

C. khoảng vân tăng lên.

D. khoảng vân không thay đổi.

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)

Sử dụng lí thuyết bước sóng ánh sáng khả kiến: \({\lambda _t} < {\lambda}  < {\lambda _d}\)

Lời giải chi tiết:

Ta có khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)

Mà \({\lambda _{vang}} > {\lambda _{lam}} \Rightarrow {i_{vang}} > {i_{lam}}\), do vậy khoảng vân tăng lên

Chọn C

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2025

25.8

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda \). Nếu tại điểm \(M\) trên màn quan sát có vân tối thứ ba (tính từ vân sáng trung tâm) thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe \({S_1},{S_2}\) đến \(M\) có độ lớn bằng

A. \(2\lambda .\)                                       B. \(1,5\lambda .\)

C. \(3\lambda .\)                                       D. \(2,5\lambda .\)

Phương pháp giải:

Sử dụng điều kiện vân tối: \({d_2} - {d_1} = (k + \dfrac{1}{2})\lambda (k = 0; \pm 1; \pm 2....)\)

Lời giải chi tiết:

Ta có điều kiện vân tối: \({d_2} - {d_1} = (k + \dfrac{1}{2})\lambda \) 

Vân tối thứ \(3 \Rightarrow k = 2\) nên  \({d_2} - {d_1} = (2 + \dfrac{1}{2})\lambda  = 2,5\lambda \)

Chọn D

25.9

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là \(0,6mm.\) Khoảng vân trên màn quan sát đo được là \(1mm.\) Từ vị trí ban đầu, nếu tịnh tiến màn quan sát một đoạn \(25cm\) lại gần mặt phẳng chứa hai khe thì khoảng vân mới trên màn là \(0,8mm.\) Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là

A. \(0,50\mu m.\)                           B. \(0,48\mu m.\)

C. \(0,64\mu m.\)                           D. \(0,45\mu m.\)

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức tính khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)

Lời giải chi tiết:

Ta có khoảng vân:

\(\begin{array}{l}i = \dfrac{{\lambda D}}{a} \\\Rightarrow \dfrac{{{i_1}}}{{{i_2}}} = \dfrac{{{D_1}}}{{{D_2}}} \Leftrightarrow \dfrac{1}{{0,8}} = \dfrac{{{D_1}}}{{{D_1} - 0,25}}\\ \Rightarrow {D_1} = 1,25m\end{array}\)

Ta có \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} \\\Rightarrow \lambda  = \dfrac{{ia}}{D} = \dfrac{{{{1.10}^{ - 3}}.0,{{6.10}^{ - 3}}}}{{1,25}} \\= 0,{48.10^{ - 6}}m = 0,48\mu m\)

Chọn B

Loigiaihay.com

  • Bài 25.10, 25.11 trang 68 SBT Vật Lí 12

    Giải bài 25.10, 25.11 trang 68 sách bài tập vật lí 12. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe sáng được chiếu bằng ánh sáng có bước sóng từ

  • Bài 25.12, 25.13 trang 69 SBT Vật Lí 12

    Giải bài 25.12, 25.13 trang 69 sách bài tập vật lí 12. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng đồng thời phát ra hai bức xạ đơn sắc, trong đó bức xạ màu đỏ có bước sóng

  • Bài 25.14, 25.15 trang 69 SBT Vật Lí 12

    Giải bài 25.14, 25.15 trang 69 sách bài tập vật lí 12. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Y-âng, khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1,2 m.

  • Bài 25.16 trang 69 SBT Vật Lí 12

    Giải bài 25.16 trang 69 sách bài tập vật lí 12. Trong một thí nghiệm với hai khe Y-âng, hai khe hẹp F1, F2 cách nhau một khoảng a = 1,2 mm, màn M để hứng vân giao thoa ở cách mặt phẳng chứa F1, F2 một khoảng D = 0,9 m.

  • Bài 25.17 trang 70 SBT Vật Lí 12

    Giải bài 25.17 trang 70 sách bài tập vật lí 12. Một người dùng thí nghiệm Y-âng để đo bước sóng của một chùm sáng đơn sắc

Quảng cáo
close