* Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
* Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Thạch Lam là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là một con người đôn hậu và tinh tế. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến đổi của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị và thâm trầm, sâu sắc.
- Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập Nắng trong vườn (1938).
Phân tích bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên:
- Âm thanh:
+ Tiếng trống thu không vang lên từng tiếng một: gợi buồn
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào: âm thanh rộn rã nhưng lại gợi ảo não, ảm đạm.
+ Tiếng muỗi đã bắt đầu vo ve trong cửa hàng hơi tối: nhấn mạnh sự tĩnh mịch của buổi chiều.
→ Tĩnh vắng, gợi buồn.
- Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương Tây đỏ rực như lửa cháy”
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”
→ Gam màu sáng nhưng là dấu hiệu của sự lụi tàn.
- Đường nét:
+ Dãy tre làng trước mặt đen lại cắt hình rõ rệt trên nền trời: gợi sự ảm đạm bao trùm lên không gian khi bóng chiều dần buông
* Nghệ thuật:
- Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu tính nhạc và giàu hình ảnh
→ Tạo nên sự êm dịu, yên ả, thanh bình cho bức tranh thiên nhiên.
- Dùng những nét vẽ giản dị, chân thực, không cầu kì, kiểu cách
→ Lột tả được cái thần, cái hồn của bức tranh thôn quê Việt Nam
→ Làm gợi lên bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà đẹp, mơ mộng, yên ả, thanh bình nhưng cũng u buồn, lặng lẽ, ảm đạm.
b. Bức tranh sinh hoạt:
* Cảnh chợ tàn:
- Âm thanh: chỉ có một âm thanh duy nhất “tiếng ồn ào cũng mất” khi chợ họp giữa đã vãn từ lâu → tiếng ồn ào là âm thanh náo nhiệt khi chợ đông vui tấp nập thì bây giờ đã tắt dần, mất hẳn, trả lại sự yên tĩnh vốn có cho phố huyện.
→ Bút pháp lấy động tả tĩnh. Âm thanh có nhưng càng buồn hơn, càng khiến không gian tĩnh vắng hơn.
- Hình ảnh:
+ Chỉ còn một vài người bán hàng về muộn ở lại dọn nốt hàng và trò chuyện với nhau vài câu.
+ Nền chợ: chỉ còn lại vỏ thị, vỏ bưởi, lá nhãn, bã mía…
+ Những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất, đi tìm tòi, nhặt nhạnh những thanh nứa thanh tre hay bất cứ thứ gì còn sót lại…
→ Không chỉ tàn tạ, u buồn mà còn nghèo nàn, xao xác, tiêu điều
→ Ám ảnh, tội nghiệp.
- Mùi vị: “một mùi âm ẩm bốc lên…” → với Liên đó là mùi vị của quê hương.
* Hình ảnh những kiếp người tàn:
- Những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ: cúi lom khom trên mặt đất, đi tìm tòi, nhặt nhạnh những thanh nứa thanh tre hay bất cứ thứ gì còn sót lại… → đáng thương, tội nghiệp.
- Mẹ con chị Tí: ban ngày mò cua bắt ốc, ban đêm dọn hàng nước… → làm lụng chăm chỉ nhưng cũng chẳng kiếm được bao nhiêu.
- Bà cụ Thi: hơi điên, nghiện rượu, xuất hiện cùng tiếng cười khanh khách… → ngao ngán
- Chị em Liên, An: bán hàng tạp hóa trong một gia hàng thuê lại, những món hàng đơn giản, bán cho vài khách hàng quen thuộc → cũng phải tham gia vào công việc mưu sinh.
- Mẹ Liên, An: là trụ cột của gia đình, làm nghề hàng xáo, lấy công làm lãi.
→ Sự nghèo khổ, đơn điệu và tẻ nhạt trong nhịp sống.
→ Ẩn nhẫn, cam chịu.
* Tác giả gửi gắm tấm lòng thương cảm, đồng cảm đối với những con người nghèo khổ. Từ đó, tác giả muốn khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
Tổng kết
|