Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 5 - Cánh diềuTổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Cánh diều Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên Phần trắc nghiệm (3 điểm) Câu 1: Giá trị của đa thức x2 - y2 - 2y - 1 tại x = 73 và y = 26 là:Đề bài
I. Trắc nghiệm
Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.
Câu 1 :
Giá trị của đa thức x2 - y2 - 2y - 1 tại x = 73 và y = 26 là:
Câu 2 :
Tính giá trị của biểu thức: 302 + 452 - 252 + 60.45 được kết quả là
Câu 3 :
Giá trị của biểu thức \(\frac{{{x^2} + 4x + 4}}{{{x^2} + 2x}}\) khi x = -2 là:
Câu 4 :
Hiệu của biểu thức \(\frac{{{\rm{x\;}} + {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}{{{\rm{x\;}} - {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}\) \(-\) \(\frac{{{\rm{x\;}}-\;4}}{{{\rm{x\;}}-{\rm{\;}}1}}\) bằng:
Câu 5 :
Cho \(\frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{{x - y}} = \frac{P}{{{x^2} - {y^2}}}\). Đa thức P là:
Câu 7 :
Tứ giác là hình chữ nhật nếu:
Câu 8 :
Một hình chóp tứ giác đều có độ dài cạnh bên bằng 25cm, đáy là hình vuông ABCD cạnh 30cm. Tính diện tích xung quanh của hình chóp.
Câu 9 :
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có thể tích là 100 cm3; chiều cao của hình chóp là 3cm. Độ dài cạnh đáy của hình chóp đó là (Làm tròn đến hàng đơn vị)
Câu 10 :
Độ dài một cạnh góc vuông và cạnh huyền của một tam giác vuông lần lượt là 3cm và 5cm. Diện tích của tam giác vuông đó là:
Câu 11 :
Hình bình hành ABCD là hình chữ nhật khi:
Hiện tại bạn Nam đã để dành được một số tiền là 800 000 đồng. Bạn Nam đang có ý định mua một chiếc xe đạp trị giá 2 640 000 đồng, nên hàng ngày, bạn Nam đều để dành ra 20000 đồng. Gọi m (đồng) là số tiền bạn Nam tiết kiệm được sau t ngày. Câu 12
Thiết lập hàm số của m theo t.
Câu 13
Hỏi sau bao nhiêu lâu kể từ ngày bắt đầu tiết kiệm thì bạn Nam có thể mua được chiếc xe đạp đó.
Câu 14 :
Cho đường thẳng d: y = 2x + 1. Hệ số góc của đường thẳng d là?
Câu 15 :
Cho đường thẳng d : y = -3x + 2. Gọi A, B lần lượt là giao điểm của d với trục hoành và trục tung. Diện tích tam giác OAB là :
II. Tự luận
Lời giải và đáp án
I. Trắc nghiệm
Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.
Câu 1 :
Giá trị của đa thức x2 - y2 - 2y - 1 tại x = 73 và y = 26 là:
Đáp án : D Phương pháp giải :
- Rút gọn đa thức. - Thay x = 73 và y = 26 vào đa thức để tính giá trị. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\begin{array}{l}{x^2} - {y^2} - 2y - 1\\ = {x^2} - \left( {{y^2} + 2y + 1} \right)\\ = {x^2} - {\left( {y + 1} \right)^2}\\ = \left( {x - y - 1} \right)\left( {x + y + 1} \right)\end{array}\) Thay x = 73 và y = 26, ta được: \(\left( {73 - 26 - 1} \right)\left( {73 + 26 + 1} \right) = 46.100 = 4600\).
Câu 2 :
Tính giá trị của biểu thức: 302 + 452 - 252 + 60.45 được kết quả là
Đáp án : D Phương pháp giải :
Sử dụng hằng đẳng thức để tính nhanh biểu thức. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\begin{array}{l}{30^2} + {45^2} - {25^2} + 60.45\\ = {30^2} + {45^2} - {25^2} + 2.30.45\\ = \left( {{{30}^2} + 2.30.45 + {{45}^2}} \right) - {25^2}\\ = {\left( {30 + 45} \right)^2} - {25^2}\\ = {75^2} - {25^2}\\ = \left( {75 - 25} \right)\left( {75 + 25} \right)\\ = 50.100 = 5000\end{array}\)
Câu 3 :
Giá trị của biểu thức \(\frac{{{x^2} + 4x + 4}}{{{x^2} + 2x}}\) khi x = -2 là:
Đáp án : D Phương pháp giải :
Kiểm tra điều kiện xác định của biểu thức. Thay x = -2 vào biểu thức. Lời giải chi tiết :
Điều kiện xác định của biểu thức là: \({x^2} + 2x \ne 0 \Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) \ne 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x \ne 0\\x \ne - 2\end{array} \right.\) Vì x = -2 không thỏa mãn điều kiện xác định nên biểu thức không xác định.
Câu 4 :
Hiệu của biểu thức \(\frac{{{\rm{x\;}} + {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}{{{\rm{x\;}} - {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}\) \(-\) \(\frac{{{\rm{x\;}}-\;4}}{{{\rm{x\;}}-{\rm{\;}}1}}\) bằng:
Đáp án : A Phương pháp giải :
Sử dụng quy tắc tính với phân thức đại số. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\frac{{{\rm{x\;}} + {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}{{{\rm{x\;}} - {\rm{\;}}1{\rm{\;}}}}\) \(-\) \(\frac{{{\rm{x\;}}-\;4}}{{{\rm{x\;}}-{\rm{\;}}1}}\)\( = \frac{{x + 1 - \left( {x - 4} \right)}}{{x - 1}} = \frac{5}{{x - 1}}\).
Câu 5 :
Cho \(\frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{{x - y}} = \frac{P}{{{x^2} - {y^2}}}\). Đa thức P là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Sử dụng quy tắc tính với phân thức đại số. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}}}{{x - y}} = \frac{{{{\left( {x + y} \right)}^2}\left( {x + y} \right)}}{{\left( {x - y} \right)\left( {x + y} \right)}} = \frac{{{{\left( {x + y} \right)}^3}}}{{{x^2} - {y^2}}} = \frac{P}{{{x^2} - {y^2}}} \Rightarrow P = {\left( {x + y} \right)^3}\).
Đáp án : D Phương pháp giải :
Sử dụng kiến thức về hình bình hành. Lời giải chi tiết :
Các hình bình hành trong hình là: ABCD; AFHD; AFCH; FBCH; FBHD; EFGH. Vậy có 6 hình bình hành.
Câu 7 :
Tứ giác là hình chữ nhật nếu:
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức về hình chữ nhật. Lời giải chi tiết :
Tứ giác có hai đường chéo bằng nhau có thể là hình thang cân nên A sai. Hình thang có một góc vuông, hai góc vuông là hình thang vuông nên B, C sai. Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật nên D đúng.
Câu 8 :
Một hình chóp tứ giác đều có độ dài cạnh bên bằng 25cm, đáy là hình vuông ABCD cạnh 30cm. Tính diện tích xung quanh của hình chóp.
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều. Lời giải chi tiết :
Độ dài trung đoạn là: \(\sqrt {{{25}^2} - {{\left( {\frac{{30}}{2}} \right)}^2}} = 20(cm)\) Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều đó là: \({S_{xq}} = \frac{{30.4}}{2}.20 = 1200\left( {c{m^2}} \right)\).
Câu 9 :
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có thể tích là 100 cm3; chiều cao của hình chóp là 3cm. Độ dài cạnh đáy của hình chóp đó là (Làm tròn đến hàng đơn vị)
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào công thức tính thể tích hình chóp tam giác. Lời giải chi tiết :
Ta có thể tích hình chóp tam giác đều là: \(V = \frac{1}{3}S.h \Rightarrow S = \frac{{3V}}{h}\) Diện tích đáy hình chóp tam giác đều là: \(S = \frac{{3.100}}{3} = 100\left( {c{m^2}} \right)\) Công thức tính diện tích tam giác đều là: \(\begin{array}{l}S = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = 100 \Rightarrow {a^2} = 100:\frac{{\sqrt 3 }}{4} \approx 231\\ \Rightarrow a \approx 15\left( {cm} \right)\end{array}\)
Câu 10 :
Độ dài một cạnh góc vuông và cạnh huyền của một tam giác vuông lần lượt là 3cm và 5cm. Diện tích của tam giác vuông đó là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Sử dụng định lí Pythagore để tính cạnh góc vuông còn lại. Sử dụng công thức diện tích tam giác. Lời giải chi tiết :
Độ dài cạnh góc vuông còn lại là: \(\sqrt {{5^2} - {3^2}} = 4\) (cm) Diện tích của tam giác vuông đó là: \(\frac{1}{2}.3.4 = 6\left( {c{m^2}} \right)\)
Câu 11 :
Hình bình hành ABCD là hình chữ nhật khi:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật. Lời giải chi tiết :
Hình bình hành là hình chữ nhật nếu có hai đường chéo bằng nhau hay AC = BD. Hiện tại bạn Nam đã để dành được một số tiền là 800 000 đồng. Bạn Nam đang có ý định mua một chiếc xe đạp trị giá 2 640 000 đồng, nên hàng ngày, bạn Nam đều để dành ra 20000 đồng. Gọi m (đồng) là số tiền bạn Nam tiết kiệm được sau t ngày. Câu 12
Thiết lập hàm số của m theo t.
Đáp án : A Phương pháp giải :
Biểu thị m theo t. Lời giải chi tiết :
Hiện tại bạn Nam đã để dành được một số tiền là 800 000 đồng. Mỗi ngày Nam để dành ra 20 000 => sau t ngày Nam để dành được 20 000.t (đồng) => Số tiền bạn Nam tiết kiệm được sau t ngày là: m = 20 000.t + 800 000 (đồng). Câu 13
Hỏi sau bao nhiêu lâu kể từ ngày bắt đầu tiết kiệm thì bạn Nam có thể mua được chiếc xe đạp đó.
Đáp án : A Phương pháp giải :
Để Nam mua được chiếc xe đạp thì m = 2 640 000 đồng. Lời giải chi tiết :
Để Nam mua được chiếc xe đạp thì Nam phải tiết kiệm được 2 640 000 đồng hay m = 2 640 000. Khi đó 2 640 000 = 20 000.t + 800 000 \( \Leftrightarrow \) t = 92 (ngày). Vậy sau 92 ngày thì Nam mua được chiếc xe đạp.
Câu 14 :
Cho đường thẳng d: y = 2x + 1. Hệ số góc của đường thẳng d là?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức về hệ số góc của đường thẳng. Lời giải chi tiết :
Đường thẳng d: y = 2x + 1 có hệ số góc là 2.
Câu 15 :
Cho đường thẳng d : y = -3x + 2. Gọi A, B lần lượt là giao điểm của d với trục hoành và trục tung. Diện tích tam giác OAB là :
Đáp án : D Phương pháp giải :
Xác định tọa độ của điểm A, B. Sử dụng công thức tính diện tích tam giác. Lời giải chi tiết :
Giao điểm của đường thẳng d với trục hoành là: 0 = -3x + 2 hay x = \(\frac{2}{3}\) => \(A\left( {\frac{2}{3};0} \right)\). Giao điểm của đường thẳng d với trục tung là: y = -3.0 + 2 hay y = 2 => \(B\left( {0;2} \right)\). Suy ra \(\left| {OA} \right| = \left| {\frac{2}{3}} \right| = \frac{2}{3};\left| {OB} \right| = \left| 2 \right| = 2\). Vì tam giác OAB vuông tại O nên diện tích tam giác OAB là: \({S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}.\frac{2}{3}.2 = \frac{2}{3}\)(đvdt).
II. Tự luận
Phương pháp giải :
a) Điều kiện để phân thức A xác định là mẫu thức khác 0. b) Phân tích mẫu thức thành nhân tử để rút gọn. c) Để phân thức A nguyên thì tử thức phải chia hết cho mẫu thức. Lời giải chi tiết :
a) Phân thức A xác định khi và chỉ khi \(1 - 4{x^2} \ne 0 \Leftrightarrow \left( {1 - 2x} \right)\left( {1 + 2x} \right) \ne 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}1 - 2x \ne 0\\1 + 2x \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x \ne \frac{1}{2}\\x \ne - \frac{1}{2}\end{array} \right.\) b) Ta có: \(A = \frac{{1 - 2x}}{{1 - 4{x^2}}} = \frac{{\left( {1 - 2x} \right)}}{{\left( {1 - 2x} \right)\left( {1 + 2x} \right)}} = \frac{1}{{1 + 2x}}\) c) Phân thức A có giá trị nguyên khi và chỉ khi \(\frac{1}{{1 + 2x}}\) nguyên, hay \(\left( {1 + 2x} \right) \in U\left( 1 \right) = \left\{ { \pm 1} \right\}\). Ta có bảng giá trị sau:
Vậy \(x \in \left\{ { - 1;0} \right\}\) thì phân thức A có giá trị nguyên. Phương pháp giải :
a) Nhóm nhân tử chung để tìm x. b) Biến đổi bằng hằng đẳng thức \({a^2} - 2ab + {b^2} = {\left( {a - b} \right)^2}\). Lời giải chi tiết :
a) \({x^2} + 3x = 0\) \(\begin{array}{l}x(x + 3) = 0\\\left[ \begin{array}{l}x = 0\\x + 3 = 0\end{array} \right.\\\left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 3\end{array} \right.\end{array}\) Vậy x = 0 hoặc x = -3. b) Ta có: \({x^2} - 4x + 7 = {x^2} - 4x + 4 + 3 = {\left( {x - 2} \right)^2} + 3\) Vì \({\left( {x - 2} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\) nên \({\left( {x - 2} \right)^2} + 3 \ge 3\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\). Dấu “=” xảy ra là giá trị nhỏ nhất của biểu thức x2 \(-\) 4x + 7. Vậy giá trị nhỏ nhất của x2 \(-\) 4x + 7 bằng 3 khi x – 2 = 0 hay x = 2. Phương pháp giải :
a) Viết phương trình biểu diễn C theo n. b) Tính số ngày chở hàng để chở hết số hàng đó. Tính số tiền phải trả cho mỗi phương án. Lời giải chi tiết :
a) Phương án 1: Tổng số tiền C sau n ngày là: C = 2.200 000 000 + 5 000 000.n (đồng) C = 400 + 5.n (triệu đồng) Phương án 2: Tổng số tiền C sau n ngày là: C = 2.10 000 000.n (đồng) C = 20.n (triệu đồng) b) Mỗi ngày chở được 80 thùng trong 1600 thùng thì phải chở trong: 1600 : 80 = 20 (ngày) Khi đó tổng tiền phải trả theo: + PA 1 là: C = 400 + 5.20 = 500 (triệu đồng) + PA 2 là: C = 20.20 = 400 (triệu đồng) => Phương án 2 tiết kiệm hơn. Phương pháp giải :
1. Sử dụng định lí Pythagore để tính độ dài trung đoạn. Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh hình chóp tứ giác đều để tính diện tích vải bạc cần dùng để phủ mái chòi. 2. a) Chứng mình ADME có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật. b) Chứng minh \(MD\parallel EC\), \(MD = EC = \frac{1}{2}AC\) \( \Rightarrow \) đpcm. c) \(ME = DH = AD = \frac{1}{2}AB\); \(HM\parallel DE\) nên \(DHME\) là hình thang cân. Lời giải chi tiết :
1. Ta có hình vẽ minh họa cho mái nhà của chòi như hình trên. Gọi SH là đường cao của tam giác SAB nên SH là trung đoạn của hình chóp S.ABCD. Vì S.ABCD là hình chóp tứ giác đều nên SAB là tam giác cân. Do đó SA = SB = 1,2m. Khi đó SH là đường cao đồng thời là đường trung tuyến nên AH = BH = \(\frac{1}{2}\) AB = \(\frac{1}{2}\).1,5 = 0,75(m). Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông SHB, ta có: \(SH = \sqrt {S{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {1,{2^2} - 0,{{75}^2}} \approx 1\left( m \right)\) Diện tích vải bạc cần dùng để phủ mái chòi chính là diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đó. Diện tích xung quanh của hình chóp là: \({S_{xq}} = \frac{{4.1,5}}{2}.1 = 3\left( {{m^2}} \right)\). Vậy diện tích vải bạc cần dùng để phủ mái chòi là 3m2. 2. a) Xét tứ giác ADME có: \(\widehat A = {90^0}\) (tam giác ABC vuông tại A) \(\widehat D = \widehat E = {90^0}\) (\(MD\) vuông góc với \(AB\) tại \(D\), \(ME\) vuông góc với \(AC\) tại \(E\)) => ADME là hình chữ nhật (tứ giác có 3 góc vuông). b) Xét tam giác ABC vuông tại A có M là trung điểm của BC nên AM là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác ABC nên AM = MC = \(\frac{1}{2}\) Khi đó tam giác AMC cân tại M. Mà ME vuông góc với AC nên ME là đường cao đồng thời là đường trung tuyến của tam giác AMC suy ra E là trung điểm của AC \( \Rightarrow \) AE = EC. (1) ADME là hình chữ nhật nên DM // AE và DM = AE (2) Từ (1) và (2) suy ra DM // EC và DM = EC, do đó tứ giác DMCE là hình bình hành. c) DMCE là hình bình hành nên DE // MC => DE // HM (H thuộc đường thẳng CM) => DHME là hình thang. Xét tam giác AMB có AM = BM nên tam giác AMB cân tại M. Mà MD vuông góc với AB nên MD đường cao đồng thời là đường trung tuyến của tam giác ABM suy ra D là trung điểm của AB. Xét tam giác ABH vuông tại H, D là trung điểm của AB nên HD là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác AHB => \(HD = AD = \frac{1}{2}AB\). Mà ADME là hình chữ nhật nên AD = ME suy ra HD = ME. Hình thang DHME có HD = ME nên DHME là hình thang cân. Phương pháp giải :
Biến đổi biểu thức bằng cách sử dụng hằng đẳng thức. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(A = {({n^2} + 10)^2} - 36{n^2} = ({n^2} + 10 - 6n)({n^2} + 10 + 6n)\) Để A là số nguyên tố thì A chỉ có 2 ước là 1 và chính nó. \(A = ({n^2} + 10 - 6n)({n^2} + 10 + 6n)\) có ước là 1 và chính nó khi và chỉ khi \({n^2} + 10 - 6n = 1\) hoặc \({n^2} + 10 + 6n = 1\). Trường hợp 1. Với \({n^2} + 10 - 6n = 1\), ta có: \(\begin{array}{l}{n^2} + 10 - 6n = 1\\{n^2} - 6n + 9 = 0\\{\left( {n - 3} \right)^2} = 0\\n = 3\,(tm)\end{array}\) Khi đó \(A = 1.\left( {{3^2} + 10 + 6.3} \right) = 37\) Trường hợp 2. Với \({n^2} + 10 + 6n = 1\), ta có: \(\begin{array}{l}{n^2} + 10 + 6n = 1\\{n^2} + 6n + 9 = 0\\{\left( {n + 3} \right)^2} = 0\end{array}\) \(n = - 3\) (không thỏa mãn vì \(n \in \mathbb{N}\)). Vậy n = 3 thì biểu thức \(A = {({n^2} + 10)^2} - 36{n^2}\) có giá trị là một số nguyên tố.
|