Bài 33. Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người trang 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Kết nối tri thứcMột người bị mất máu liên tục sẽ yếu dần và nguy hiểm đến tính mạng. Máu có vai trò gì đối với cơ thể? Máu lưu thông trong cơ thể như thế nào và tim có vai trò gì trong quá trình đó? Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 135 MĐ:
Phương pháp giải: Dựa vào hiểu biết thực tiễn. Lời giải chi tiết: Máu vận chuyển khí oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi tất cả các tế bào của cơ thể, đồng thời nhận lại carbon dioxide và chất thải để đưa ra ngoài môi trường qua hệ hô hấp và hệ bài tiết. Máu lưu thông trong các mạch máu của cơ thể. Tim có vai trò co bóp tạo lực đẩy máu đi nuôi cơ thể và lực hút máu trở về tim. CH:
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết: Các thành phần của máu theo thứ tự là: CH tr 136 CH:
Phương pháp giải: Dựa vào vai trò của bạch cầu trong máu để giải thích. Lời giải chi tiết: Câu 1. Con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh nhờ có hoạt động của hệ miễn dịch của cơ thể, chủ yếu là tế bào bạch cầu. Khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, các tế bào lympho B sản xuất kháng thể chống lại kháng nguyên và bắt đầu tiêu diệt vật lạ. Câu 2. Vaccine có tác dụng kích thích tế bào bạch cầu tạo ra kháng thể. Kháng thể được tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp cơ thể miễn dịch với bệnh đã được tiêm vaccine. CH tr 137 HĐ:
Phương pháp giải: Dựa vào bảng 33.1 về các loại nhóm máu và đảm bảo nguyên tác không để kháng thể trong máu của người nhận gây kết dính với kháng nguyên trong máu được truyền để hoàn thành sơ đồ 33.4. Lời giải chi tiết: Câu 1.
Câu 2. Người có nhóm máu A có thể nhận nhóm máu O hoặc A. Nếu truyền nhóm máu không phù hợp (B, AB) kháng thể trong máu người nhận (kháng thể CH tr 138 CH:
Phương pháp giải: Hệ tuần hoàn bao gồm tim và hệ mạch. Lời giải chi tiết: Hệ tuần hoàn bao gồm tim và hệ mạch. Tim hoạt động như chiếc bơm, vừa hút vừa đẩy máu lưu thông trong hệ mạch. Hệ mạch gồm động mạch, mao mạch và tĩnh mạch liền nhau thành hệ thống kín. Động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, khí và các chất dinh dưỡng; máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim. CH tr 139 HĐ:
Phương pháp giải: Dựa trên hiểu biết thực tiễn. Lời giải chi tiết: Câu 1. Câu 2.
CH tr 140 CH:
Phương pháp giải: Dựa vào cách tiến hành sơ cứu chảy máu động mạch cánh tay (Hình 33.8). Lời giải chi tiết: Câu 1. Khi thực hiện buộc dây garo cần lưu ý:
Câu 2. Chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garo vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garo mới có hiệu quả cầm máu. Những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí không phải tay, chân nên băng ép chặt vết thương và di chuyển tới cơ sở y tế nhanh chóng. CH tr 141 CH:
Phương pháp giải: Dựa vào hiểu biết thực tiễn. Cơ thể người trung bình có 4,5 - 5,7 lít máu. Mỗi lần hiến máu, ta chỉ cho đi một lượng rất nhỏ máu của cơ thể (không quá 500ml/lần) và thời gian giữa hai lần hiến máu là 12 tuần. Lời giải chi tiết: Câu 1. Hiến máu hoàn toàn không có hại cho sức khỏe, vì mỗi lần hiến máu, ta chỉ cho đi một lượng máu rất nhỏ của cơ thể. Ngoài ra, hiến máu còn đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như:
Câu 2. Điều kiện để được hiến máu là:
Đối tượng không thể hiến máu bao gồm:
Quảng cáo
|