Bài 34. Hệ hô hấp ở người trang 142, 143, 144, 145 Khoa học tự nhiên 8 - Kết nối tri thức

Con người tồn tại và hoạt động được là nhờ có nguồn năng lượng sinh ra từ quá trình hô hấp tế bào. Quá trình đó cần sử dụng khí O2 và thải ra khí CO2. Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện như thế nào?

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 142

MĐ:

Con người tồn tại và hoạt động được là nhờ có nguồn năng lượng sinh ra từ quá trình hô hấp tế bào. Quá trình đó cần sử dụng khí O2 và thải ra khí CO2. Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện như thế nào?

 

Phương pháp giải:

Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện bởi hệ hô hấp.

Lời giải chi tiết:

Hệ hô hấp của con người làm nhiệm vụ lấy O2 từ môi trường và thải CO2 ra khỏi cơ thể. Việc này đảm bảo quá trình hô hấp được diễn ra và tạo ra nguồn năng lượng giúp cơ thể người tồn tại và hoạt động được.

CH:

Đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 34.1, nêu tên các cơ quan của hệ hô hấp, đặc điểm và chức năng của mỗi cơ quan.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 34.1 và nêu tên từng bộ phận của hệ hô hấp.

 

Lời giải chi tiết:

Hệ hô hấp ở người bao gồm đường dẫn khí (mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản) và cơ quan trao đổi khí là hai lá phổi.

 

CH tr 143

CH 1: 

Quan sát Hình 34.2, mô tả hoạt động của cơ, xương và sự thay đổi thể tích lồng ngực khi cử động hô hấp.

Phương pháp giải:

Khi hít vào hay thở ra, hoạt động của cơ, xương thay đổi sẽ làm tăng hoặc giảm thể tích lồng ngực.

Lời giải chi tiết:

Khi hít vào, không khí đi từ mũi qua đường dẫn khí đi vào phổi, xương ức và và xương sườn nâng lên, cơ hoành co và  thể tích lồng ngực tăng lên.

Khi thở ra, xương ức và xương sườn hạ xuống, cơ hoành dãn ra, thể tích lồng ngực giảm.

CH 2:

1. Quan sát Hình 34.3, mô tả sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào.

2. Trình bày sự phối hợp chức năng của mỗi cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ hô hấp

Phương pháp giải:

Khí đi vào phổi sẽ được đưa tới từng phế nang để trao đổi với mạng mao mạch dày đặc bao quanh. Sau đó không khí theo máu đi tới từng mô và xảy ra sự trao đổi khí ở tế bào.

Lời giải chi tiết:

Câu 1.

Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào diễn ra theo cơ chế khuếch tán.

Ở phế nang: O2 từ các phế nang đi vào mạch máu; CO2 từ mạch máu vào phế nang để thải ra ngoài môi trường. Máu qua phổi trở thành máu giàu oxygen.

Ở tế bào: O2 đi từ mạch máu tới khoảng gian bào; CO2 đi từ các tế bào vào mạch máu. Sau khi vận chuyển oxygen đi nuôi các mô, máu trở thành máu nghèo oxygen.

Câu 2.

Hệ hô hấp bao gồm đường dẫn khí và phổi. Trong đường dẫn khí có các tuyến nhầy tiết ra dịch nhầy cản bụi, tiêu diệt vi khuẩn. Phổi có nhiều phế nang, là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí.

CH tr 144

HĐ:

Đọc thông tin và thảo luận, nêu nguyên nhân gây bệnh về phổi và đường hô hấp, vận dụng những hiểu biết về các bệnh, nêu biện pháp phòng chống bệnh để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

Phương pháp giải:

Dựa vào thông tin mục II - một số bệnh về phổi và đường hô hấp (sách giáo khoa trang 143).

Lời giải chi tiết:

 

Biện pháp phòng chống bệnh về đường hô hấp:

  • Giữ ấm cơ thể, đeo khẩu trang khi ra ngoài;
  • Giữ nơi ở thông thoáng, sạch sẽ;
  • Chế độ ăn đủ dưỡng chất, uống đủ nước;
  • Rửa tay sạch sẽ và thường xuyên;
  • Tránh tiếp xúc với những người bệnh về đường hô hấp …

HĐ:

1. Làm việc nhóm, đưa ra quan điểm của bản thân về việc nên hay không nên hút thuốc lá và kinh doanh thuốc lá.

2. Thiết kế một áp phích (poster) tuyên truyền không hút thuốc lá.

Lời giải chi tiết:

Câu 1.

Không nên hút thuốc lá và kinh doanh thuốc lá, vì:

  • Ảnh hưởng tới sức khỏe đường hô hấp, bệnh tim mạch … dẫn tới giảm tuổi thọ và có nguy cơ mắc ung thư, đột quỵ cao gấp nhiều lần người bình thường.
  • Ảnh hưởng xấu tới kinh tế của gia đình.
  • Tạo ảnh hưởng xấu tới thế hệ mai sau và người thân xung quanh, dễ sa vào các tệ nạn xã hội …

Câu 2:

 

CH tr 145

CH:

Sau khi thực hành hô hấp nhân tạo, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

1. Nêu ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt.

2. Tại sao phải dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực.

Phương pháp giải:

Dựa vào hoạt động trao đổi khí của hệ hô hấp để giải thích các bước của bài thực hành hô hấp nhân tạo và cấp cứu người đuối nước.

Lời giải chi tiết:

Câu 1.

Việc bịt mũi của nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt giúp cho luồng không khí đi một chiều qua đường dẫn khí tới phổi.

Câu 2.

Việc ấn vào lồng ngực trong phương pháp này giúp tạo áp lực vào hệ hô hấp của nạn nhân đuối nước, khiến cho lượng nước trong hệ hô hấp được đẩy ra ngoài, giúp bệnh nhân hô hấp ổn định trở lại.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close