Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện SGK Ngữ văn 12 tập 1 Kết nối tri thứcNêu cơ sở của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm: viết cùng đề tài, tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh của văn học trong một giai đoạn cụ thể. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Trong khi đọc 1 Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 28 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Nêu cơ sở của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm: viết cùng đề tài, tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh của văn học trong một giai đoạn cụ thể. Phương pháp giải: Tìm điểm giống và tương đồng của hai tác phẩm cần so sánh, đó chính là cơ sở để so sánh, đánh giá. Lời giải chi tiết: - Cơ sở của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện: + Viết cùng một đề tài (chiến tranh, người lính,...) + Tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh của văn học trong một giai đoạn cụ thể (Kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ) + Triết lí nhân sinh gửi gắm tương đồng: Ca ngợi vẻ đẹp của những chiến sĩ trong thời chiến, từ đó muốn nhắn nhủ tới độc giả phải biết ơn những chiến sĩ đã hết mình vì Tổ quốc. + Có sự đặc sắc về phong cách văn học và nghệ thuật sử dụng: (cách xây dựng cốt truyện, ngôn từ sử dụng, cách xây dựng nhân vật,..) Trong khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 28 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Nêu mục đích của việc so sánh, đánh giá hai tác phẩm. Phương pháp giải: Đọc kĩ phần kiến thức ở trên Lời giải chi tiết: - Làm rõ sự thống nhất trong cảm hứng sáng tác của nhà văn cách mạng khi viết về cùng một đề tài. - Bên cạnh đó là cách họ thể hiện phong cách cá nhân độc đáo ở các tác phẩm cụ thể. Trong khi đọc 3 Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 28 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Trình bày luận điểm khái quát của hai tác phẩm Phương pháp giải: Chỉ ra luận điểm thể hiện điểm tương đồng của hai tác phẩm Lời giải chi tiết: - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Hai truyện ngắn được viết ra trong khoảng nửa cuối thập niên sáu mươi của thế kỉ XX, lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta bước vào giai đoạn quyết liệt. - Phong cách viết: Không dừng ở việc miêu tả những biểu hiện bên ngoài của đời sống mà luôn tìm cách cắt nghĩa bề sâu của nó, tập trung soi tỏ những điều bí ẩn kì diệu đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam Trong khi đọc 4 Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 29 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Trình bày những thông tin cần thiết về từng tác phẩm được so sánh: xuất xứ, bối cảnh câu chuyện, cốt truyện, nhân vật,... Phương pháp giải: Tìm thêm những thông tin cần thiết về từng tác phẩm được so sánh (dựa vào đặc trưng thể loại truyện ngắn). Lời giải chi tiết: Ngôi kể, điểm nhìn, cách xây dựng tình huống truyện, phương thức kể chuyện, các chi tiết tiêu biểu,... Trong khi đọc 5 Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 29 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Thông tin khái quát về Mảnh trăng cuối rừng Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn và chọn lọc những thông tin khái quát về tác phẩm Lời giải chi tiết: - Xuất xứ: Mảnh trăng cuối rừng được in vào sách lần đầu năm 1970, trong tập Những vùng trời khác nhau của Nguyễn Minh Châu. - Hoàn cảnh sáng tác: Diễn ra trong bối cảnh đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc một cách ác liệt. - Nội dung câu chuyện: Câu chuyện xoay quanh nhân vật Lãm và Nguyệt. Lãm dự định sẽ đến thăm Nguyệt, người anh chưa biết mặt nhưng đã thấy cảm mến nhờ sự giới thiệu đảm bảo của người chị gái làm việc ở cầu Đá Xanh. Tình cờ người đi nhờ xe trong đêm lại chính là người anh đang mong gặp. Lãm ngờ ngợ cô gái ấy chính là Nguyệt của mình nhưng họ chia tay không hỏi han gì về nhau cho đến khi Lãm đến thăm đơn vị Nguyệt, đúng thời điểm đó nguyệt lại về đơn vị công tác nên cả hai không gặp nhau. Trong khi đọc 6 Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 29 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Thông tin khái quát về những đứa con trong gia đình. Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn và chọn lọc những thông tin khái quát về tác phẩm Lời giải chi tiết: - Xuất xứ: In lần đầu trong tập Truyện và kí, xuất bản năm 1969. - Bối cảnh: Không gian sông nước miền Tây Nam Bộ. - Nội dung: Nói về chuyện những đứa con trong một gia đình nông dân có truyền thống yêu nước, cách mạng, phải chịu nỗi đau cha mẹ bị kẻ thù giết. Họ luôn cháy bỏng với nguyện vọng đi bộ đội để trả thù nhà, đền nợ nước. Trong khi đọc 7 Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 29 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Phân tích cụ thể điểm tương đồng giữa hai tác phẩm: tính chất của sự miêu tả và cảm hứng sáng tác. Phương pháp giải: Đọc kĩ 2 tác phẩm và chú ý về tính chất của sự miêu tả và cảm hứng sáng tác Lời giải chi tiết: - Cảm hứng sáng tác: Đều cố gắng làm sáng tỏ chủ nghĩa anh hùng bao trùm đời sống tinh thần của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến - Ngòi bút miêu tả: + Nhân vật: Nhân vật nào cũng tràn đầy tinh thần cách mạng, dám đương đầu mọi thử thách bằng sự kiên cường, dẻo dai, khâm phục. Ở các nhân vật không hề thấy dấu vết của sự ưu tú, lựa chọn. + Hành động: Đều diễn ra có vẻ dễ dàng, tự nhiên, thể hiện sự chi phối triệt để của một đạo lí sống mà mọi thành viên Thực hành viết So sánh Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Vợ nhặt của Kim Lân Phương pháp giải: Dựa vào phần hướng dẫn thực hành viết Lời giải chi tiết: Kết truyện không chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện mà còn là nơi mà các nhà văn thể hiện những quan niệm, tư tưởng và mở ra những con đường cho nhân vật của mình. Nếu kết thúc truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho một kiếp người bị tha hoá bởi xã hội thì cái kết của "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" lại được nhà văn Kim Lân, Tô Hoài mở ra bằng một hướng đi mới cho những số phận đau khổ cho những con người trong hai tác phẩm đó. Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn hiện thực vô cùng xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" là hai tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu như Kim Lân viết về tình cảnh thê thảm, tang thương của những người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 thì Tô Hoài lại viết về cuộc sống tủi nhục, tối tăm của những người nông dân nghèo vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về chủ đề và cách thức thể hiện nhưng cả hai tác phẩm đều có những nét tương đồng, cả hai truyện ngắn đều viết về cuộc sống và số phận của những người nông dân nghèo; đều thể hiện sự đồng cảm, trân trọng của nhà văn với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật, điều này được thể hiện rõ nét qua phần kết của hai tác phẩm. Truyện ngắn "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 về cuộc sống của những người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nhân vật chính của câu chuyện là Tràng - một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí sống trong xóm Ngụ Cư. Trước sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của mọi người, Tràng bất ngờ có vợ ngay khi nạn đói đang hoành hành dữ dội nhất. Truyện kết thúc trong trong chi tiết bữa cơm thảm hại ngày đói của gia đình Tràng: "có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo" và tiếng tiếng trống thúc thuế dồn dập. Trong đầu Tràng hiện lên hình ảnh những dòng người "ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm". Kết thúc của Vợ nhặt được Kim Lân lấy cơ sở từ chính hiện thực cuộc sống của đất nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả đất nước ta đang chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền và tiên phong chính là phong trào đi phá kho thóc Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay bùn, họ ít học, ít hiểu, thế những cái đói khát cùng cực đã giúp họ nhận rõ kẻ thù của mình, đó chính là thực dân Pháp và Phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính sách vơ vét của cải thì bọn phát xít Nhật lại bắt dân ta "nhổ cỏ trồng đay", đây cũng chính là nguyên nhân chính gây ra thảm hoạ nạn đói khủng khiếp 1945 cho dân tộc Việt Nam. Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập nên những người nông dân đã ý thức được và tìm cách đấu tranh giành lấy sự sống. Và họ đến với cách mạng như một điều tất yếu, một lẽ đương nhiên. Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không thể hiện rõ ràng rằng Tràng có đi theo "lá cờ đỏ" ấy không, nó chỉ mở ra một hướng liên tưởng cho người đọc. Thế nhưng phải chăng qua cái "kết thúc mở" ấy, nhà văn Kim Lân muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong câu chuyện của mình rồi sẽ thay đổi nếu như họ bắt gặp được ánh sáng Cách mạng? Cuộc đời của Tràng mở ra bằng ánh chiều tà chập choạng với những cảnh "đói sầm vì đói khát", thế nhưng khi kết thúc lại là ánh bình minh của người mới với hình ảnh của "lá cờ đỏ" kia. Tuy là một kết thúc mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta niềm tin mãnh liệt vào sự đổi đổi của Tràng, của gia đình Tràng, của hàng ngàn người dân nghèo khác. Với "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài lại dẫn người đọc đến với cuộc sống của những người nông dân nghèo vùng Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là Mị và A Phủ. Nếu như Mị là cô "con dâu gạt nợ" nhà thống lý Pá Tra, phải sống kiếp "con trâu, con ngựa", bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ trở thành người ở không công cho nhà thống lí chỉ vì đánh nhau với con quan. Hai con người đau khổ ấy gặp nhau, cảm thông, thấu hiểu cho nhau từ những giọt nước mắt và họ đã quyết định giải thoát cho nhau khỏi thân phận nô lệ. Truyện kết thúc ở chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ và vụt chạy theo A Phủ để giải phóng chính mình. Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống lầm lũi, cam chịu như trước kia. Trong một lần "thổi lửa hơ tay", Mị đã bắt gặp "một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A Phủ. Chính dòng nước mắt ấy đã làm cho Mị bừng tình, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận thức được sự độc ác của giai cấp thống trị. Vậy nên Mị đã "rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây" cắt đứt sợi dây trói cho A Phủ và thả A Phủ chạy thoát. Thế nhưng chỉ vài phút "đứng lặng trong bóng tối", Mị cũng "vụt chạy ra" theo A Phủ. Và rồi hai con người khốn khổ ấy "lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi". Sau này, hai người trở thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mạng, họ cùng nhau chiến đấu bảo vệ quê hương. Cái kết của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho chúng ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy được sức sống tiềm tàng của họ, nhận thực sâu sắc của họ về quyền sống, quyền được tự do và hạnh phúc cùng với đó là tinh thần đấu tranh với bọn địa chủ phong kiến. Nếu như trước đây, Mị sống "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", sống vô cảm, vô hồn thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh thức trong tâm hồn Mị ý thức về sự sống. Hành động cắt đứt dây trói giải thoát cho A Phủ của Mị cũng là sự giải thoát cho chính bản thân mình. Giọt nước mắt ấy đã đánh thức khao khát sống tự do, hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người đau khổ của đất Hồng Ngài đã dẫn nhau "lẳng lặng" "lao chạy xuống dốc núi" trốn thoát khỏi những hủ tục phong kiến, những sự thống trị tàn bạo và dã man, đó là sự tự ý thức của họ về quyền sống, tự do của một con người. Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cách kết thúc trong hai truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và "Vợ nhặt" lại có những điểm tương đồng. Đầu tiên đó là hai cái kết đều mở ra một tương lai mới tươi sáng và tự do cho người nông dân nghèo khổ. Cả hai nhà văn đều hướng những nhân vật của mình đến với ánh sáng của cách mạng với hy vọng chắc chắn rằng cách mạng sẽ giúp họ đổi đời. Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ cũng có những điểm khác biệt rất rõ ràng. Nếu như Vợ nhặt là hình ảnh của những người nông dân phải sống trong đói nghèo, trong cái chết rình rập, họ thấy được tội ác của bọn phát xít thực dân để từ đó hình ảnh "lá cờ đỏ" cùng đoàn người đi "phá kho thóc Nhật" in đậm trong tâm trí họ, cho họ thấy được con đường thoát khỏi đói nghèo thì Vợ chồng A Phủ lại cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ tự vùng lên để giải thoát cho chính mình. Hai chi tiết, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt là khác nhau nhưng ta thấy rõ được những tâm tư, những tình cảm, những giá trị nhân đạo mà cả Kim Lân và Tô Hoài đều hướng tới. Đó là lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc trước những số phận đau khổ bị đày đọa bởi đói nghèo, bởi giai cấp thống trị. Để từ đó hướng họ tới một tương lai tươi sáng hơn khi họ vùng lên dưới ánh sáng cách mạng.
Quảng cáo
|