Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Giữ gìn và phát triển tiếng Việt SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thứcXác định dấu hiệu cho thấy người viết không tuân thủ chuẩn tiếng Việt trong những câu sau Tìm những từ ngữ mới thể hiện sự phát triển của tiếng Việt tương tự các từ ngữ thuộc một trong hai nhóm sau Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu hỏi 1 trang 114 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Xác định dấu hiệu cho thấy người viết không tuân thủ chuẩn tiếng Việt trong những câu sau: a. Tôi đã xem bộ phim đó rùi nhưng không thích lém b. Nhà trường quy định học sinh không được ghi các comment vào sách mượn của thư viện c. Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc. Phương pháp giải: Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: Dấu hiệu vi phạm chuẩn tiếng Việt trong các câu sau: a. "Tôi đã xem bộ phim đó rùi nhưng không thích lém" - Dấu hiệu vi phạm: + Sử dụng từ ngữ không chuẩn: "Rùi" là cách viết sai của từ "rồi". Cách viết đúng là "rồi". "Lém" là cách nói khẩu ngữ, không phù hợp khi viết. Cách viết đúng là "lắm". Sửa lại: "Tôi đã xem bộ phim đó rồi nhưng không thích lắm." b. "Nhà trường quy định học sinh không được ghi các comment vào sách mượn của thư viện" - Dấu hiệu vi phạm: + Sử dụng từ ngữ ngoại lai không phù hợp: "Comment" là từ tiếng Anh, nên thay thế bằng từ tiếng Việt có nghĩa tương đương, ví dụ: "nhận xét", "bình luận". -Sửa lại: "Nhà trường quy định học sinh không được ghi nhận xét vào sách mượn của thư viện." c."Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc." - Dấu hiệu vi phạm: + Câu văn dài dòng, lủng củng: Có thể chia nhỏ câu thành hai câu để dễ hiểu hơn. + Sử dụng từ ngữ không chính xác: "Khiến cho" là cách nói không chuẩn, nên thay thế bằng "khiến". - Sửa lại: + Cách 1: Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc. + Cách 2: Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo đã khiến việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc.
Xem thêm
Cách 2
Các dấu hiệu cho thấy người viết không tuân thủ chuẩn tiếng Việt: a. Lỗi viết rồi thành rùi, lắm thành lém. b. Lỗi lạm dụng từ vay mượn: comment. c. Lỗi viết câu không đúng ngữ pháp tiếng Việt. Cụm từ có kết từ "như" do không thể làm chủ ngữ chỉ chủ thể của hoạt động khiến cho (Cái gì khiến cho?). Có thể sửa câu này bằng cách bỏ do để biến cụm từ hiện có thành chủ ngữ (sự phát triển của trí tuệ nhân tạo) hoặc bỏ khiến cho để biến cụm từ làm bổ ngữ trong câu hiện có thành cụm chủ ngữ – vị ngữ (việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc).
Xem thêm
Cách 2
Câu 2 Trả lời Câu hỏi 2 trang 114 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tìm những từ ngữ mới thể hiện sự phát triển của tiếng Việt tương tự các từ ngữ thuộc một trong hai nhóm sau: a. Thư viện số, kinh tế tri thức, chính phủ điện tử, cư dân mạng, công dân toàn cầu b. Photocopy, video, VIP Phương pháp giải: Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: a. Thay thế bằng những từ ngữ liên quan đến công nghệ và xã hội: - Trí tuệ nhân tạo (AI) - Internet - Điện toán đám mây - …. b. Thay thế những từ bằng tiếng anh:
- Livestream - CEO, KOL - Trending - …. Câu 3 Trả lời Câu hỏi 3 trang 114 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Mỗi từ in đậm trong những câu dưới đây có các nghĩa khác nhau. Hãy cho biết các nghĩa của mỗi từ ngữ, suy đoán xem trong những nghĩa đó, nghĩa nào có trước, nghĩa nào có sau và giải thích cơ sở của sự suy đoán. a. Các cụ ông say thuốc Các cụ bà say trầu Còn con trai con gái Chỉ nhìn mà say nhau ( Phan Thị Thanh Nhàn , Đám cưới ngày mùa) b. - Đội cứu hỏa đến chữa cháy kịp thời, cứu được nhiều người và tài sản ở khu chung cư. - Đó chỉ là phương án chữa cháy, chứ không phải được dự tính từ trước. Phương pháp giải: Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: Cách 1 a. Câu thơ "Các cụ ông say thuốc/Các cụ bà say trầu/Còn con trai con gái/Chỉ nhìn mà say nhau" (Phan Thị Thanh Nhàn, Đám cưới ngày mùa): - Từ "say": + Nghĩa 1: Trạng thái mất kiểm soát do sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,... (Xuất hiện trước) + Nghĩa 2: Trạng thái bị thu hút mãnh liệt bởi một người hoặc một điều gì đó. (Xuất hiện sau) - Cơ sở suy đoán: + Nghĩa 1 xuất hiện trước vì đây là nghĩa gốc của từ "say", được sử dụng phổ biến trong đời sống. + Nghĩa 2 xuất hiện sau do đây là nghĩa bóng, được phát triển từ nghĩa gốc và thường được sử dụng trong văn học nghệ thuật. b. Hai câu sau: - Đội cứu hỏa đến chữa cháy kịp thời, cứu được nhiều người và tài sản ở khu chung cư. - Đó chỉ là phương án chữa cháy, chứ không phải được dự tính từ trước. - Từ "chữa cháy": + Nghĩa 1: Hành động dập tắt đám cháy. (Xuất hiện trước) + Nghĩa 2: Lập kế hoạch, biện pháp để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại do hỏa hoạn gây ra. (Xuất hiện sau) -Cơ sở suy đoán: + Nghĩa 1 xuất hiện trước vì đây là nghĩa gốc của từ "chữa cháy", được sử dụng phổ biến trong đời sống. + Nghĩa 2 xuất hiện sau do đây là nghĩa bóng, được phát triển từ nghĩa gốc và thường được sử dụng trong lĩnh vực an toàn phòng cháy chữa cháy.
Xem thêm
Cách 2
a. Từ “say”: - “Các cụ ông say thuốc” và “Các cụ bà say trầu”: đây là từ chỉ trạng thái mất kiểm soát của bản thân do sử dụng đồ có chất kích thích. => Nghĩa này là nghĩa cơ sở, nghĩa có trước. - “Chỉ nhìn mà say nhau”: mê mẩm, đắm chìm vào một mối quan hệ hay một người nào đó. => Nghĩa này là nghĩa có sau. b. Từ “chữa cháy”: - “Đội cứu hoả đến chữa cháy kịp thời”: hành động dập tắt đám cháy đang xảy ra => đây là nghĩa cơ sở, nghĩa có trước. - “Đó chỉ là phương án chữa cháy”: giải quyết một vấn đề xảy ra bất ngờ => đây là nghĩa có sau.
Xem thêm
Cách 2
Câu 4 Trả lời Câu hỏi 3 trang 115 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Phân tích cách dùng từ ngữ theo cách rất riêng của Xuân Diệu ở đoạn thơ sau trong bài Vội vàng: Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi! Phương pháp giải: Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: - Sử dụng đại từ nhân xưng "ta" kết hợp với động từ mạnh: + "Ta muốn thâu": thể hiện khao khát chiếm lĩnh, ôm trọn mọi vẻ đẹp của cuộc sống. + "Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi": sử dụng từ ngữ mạnh mẽ, giàu sức gợi cảm để miêu tả cảm giác say mê, cuồng nhiệt trước vẻ đẹp của mùa xuân. + "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!": hình ảnh ẩn dụ táo bạo, thể hiện khao khát được hòa nhập, được tận hưởng trọn vẹn hương vị của cuộc sống. - Sử dụng các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh: + "Non nước, và cây, và cỏ rạng": sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc tươi sáng, rực rỡ của thiên nhiên. + "Chếnh choáng mùi thơm", "đã đầy ánh sáng", "no nê thanh sắc": sử dụng các từ ngữ gợi tả âm thanh, cảm giác để miêu tả vẻ đẹp say đắm của mùa xuân. - Sử dụng cấu trúc câu đặc biệt: + "Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều": cấu trúc câu đặc biệt với đại từ nhân xưng "ta" kết hợp với động từ "muốn", "thâu" và đại từ số nhiều "nhiều" tạo nên nhịp điệu sôi nổi, gấp gáp, thể hiện khao khát mãnh liệt của nhà thơ. + "Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi": điệp ngữ "cho" tạo nên sự nối tiếp, liên tục, thể hiện cảm giác say mê, cuồng nhiệt trước vẻ đẹp của mùa xuân.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đoạn thơ trong SGK có nhiều kết hợp từ ngữ bất thường, phá vỡ quy tắc kết hợp các đơn vị ngôn ngữ trong tiếng Việt. Trước tiên, từ nhiều đập vào mắt ta vì vị trí lạ. Theo trật tự thông thường, lẽ ra phải là: “Ta muốn thâu nhiều trong một cái hôn" với ý nói đến một cái hôn đắm đuối, mê say, không dứt. Đây là một cách dùng phá cách, táo bạo. Tiếp theo là những kết hợp từ ngữ bất thường khác như: thâu trong một cái hôn những sự vật như non nước, cây, cỏ rạng; kết hợp từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái với từ ngữ chỉ sự vật vốn không làm bổ ngữ cho nó như: chếnh choáng với mùi thơm, đã đầy với ánh sáng, no nê với thanh sắc, cắn với xuân,... Đặc biệt, việc dùng từ và ở nhiều vị trí liên tiếp là hiện tượng chưa thấy xuất hiện trong văn bản tiếng Việt cho đến khi bài Vội vàng ra đời. 1. Các phép tu từ: - Điệp từ: "Ta muốn" được lặp lại 4 lần, thể hiện khát vọng mãnh liệt của tác giả. - Nhân hóa: "non nước, cây, cỏ rạng", "hỡi xuân hồng" - Ẩn dụ: "cắn vào ngươi" - So sánh: "cho chếnh choáng mùi thơm", "cho đã đẩy ánh sáng", "cho no nê thanh sắc" 2. Cách dùng từ ngữ: - Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả cảm giác: "thơm", "ánh sáng", "thanh sắc", "chếnh choáng", "đã đẩy", "no nê". - Sử dụng từ ngữ táo bạo: "cắn vào ngươi". - Sử dụng nhiều động từ mạnh: "thâu", "cắn", "đã đẩy", "no nê". 3. Hiệu quả: - Thể hiện khát vọng sống mãnh liệt, muốn tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống. - Thể hiện sự say mê, cuồng nhiệt trước cảnh vật thiên nhiên và tuổi trẻ. - Tạo nên một bức tranh ngôn ngữ đầy ấn tượng, sinh động.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Câu 5 Trả lời Câu hỏi 5 trang 115 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Có những cách diễn đạt của Xuân Diệu khi mới xuất hiện bị chê là viết theo Tây. Theo bạn, trong đoạn thơ của bài Vội vàng, cách diễn đạt nào có thể gọi là “Tây”, xa lạ với cách thông thường của người Việt? Hiện nay, ấn tượng về nét Tây trong những cách diễn đạt của Xuân Diệu có gì thay đổi không? Bạn nhận xét như thế nào về điều đó? Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức cá nhân để lí giải. Lời giải chi tiết: - Cách diễn đạt "Tây" trong đoạn thơ Vội vàng: + Đoạn thơ trích từ bài "Vội vàng" của Xuân Diệu là một ví dụ điển hình cho cách diễn đạt "Tây" của ông. Những hình ảnh thơ độc đáo, táo bạo như "thâu trong một cái hôn nhiều", "chếnh choáng mùi thơm", "đã đầy ánh sáng", "no nê thanh sắc" cùng cấu trúc câu linh hoạt, phá cách "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!" đã khiến cho nhiều người đọc đương thời cảm thấy xa lạ với cách thông thường của người Việt. Hiện nay: - Những cách diễn đạt này đã trở nên quen thuộc và được nhiều người sử dụng. - Nhờ những cách diễn đạt "Tây" này, thơ ca Việt Nam thêm phong phú và đa dạng. Nhận xét: - Việc sử dụng những cách diễn đạt "Tây" là một sáng tạo của Xuân Diệu, góp phần tạo nên phong cách thơ độc đáo của ông. - Những cách diễn đạt này thể hiện sự hòa nhập của văn hóa Việt Nam với văn hóa thế giới.
Xem thêm
Cách 2
Cách diễn đạt "Tây" trong thơ Xuân Diệu: 1. Cách dùng từ ngữ: - "thâu trong một cái hồn nhiều" - "cho chếnh choáng mùi thơm" - "cho đã đẩy ánh sáng" - "cho no nê thanh sắc" - "hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi" 2. Cách so sánh: - "cho chếnh choáng mùi thơm" - "cho đã đẩy ánh sáng" - "cho no nê thanh sắc" 3. Cách sử dụng đại từ: "ta" Hiện nay: - Những cách diễn đạt này đã trở nên quen thuộc và được nhiều người sử dụng. - Nhờ những cách diễn đạt "Tây" này, thơ ca Việt Nam thêm phong phú và đa dạng. Nhận xét: - Việc sử dụng những cách diễn đạt "Tây" là một sáng tạo của Xuân Diệu, góp phần tạo nên phong cách thơ độc đáo của ông. - Những cách diễn đạt này thể hiện sự hòa nhập của văn hóa Việt Nam với văn hóa thế giới.
Xem thêm
Cách 2
Câu 6 Trả lời Câu hỏi 6 trang 115 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tìm một số dẫn chứng cho thấy sự độc đáo trong cách sử dụng tiếng Việt của các nhà văn nhà thơ mà bạn biết. Phương pháp giải: Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet,... Lời giải chi tiết: - Nguyễn Du: + "Trăm năm đành lỗi tại hồng nhan" (Truyện Kiều) + "Dưới trăng quyển Kiều mơ màng" (Truyện Kiều) + "Khiến cho vách đá cũng rưng rưng" (Truyện Kiều) - Hồ Xuân Hương: + "Khen cái thiếp dồi lưng ong / Tưởng chừng ít thịt nhiều xương" (Bánh trôi nước) + "Một đàn con cọc cạch đi / Đến bến nước in bóng trăng gầy" (Thuyền về) + "Keo ơi, keo ơi, chớ ghen lũ ong / Bởi ong bướm lấy phấn hoa thôi" (Ghé thăm nhà ngoại) - Xuân Diệu: + "Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều / Và non nước, và cây, và cỏ rạng" (Vội vàng) + "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!" (Vội vàng) + "Ô, khát khao, khát khao! / Ta ước gì ôm hết châu Âu / Và cả Châu Á vào lòng" (Vội vàng)
Xem thêm
Cách 2
- Nguyễn Tuân: “Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban trắng” (Người lái đò sông Đà). - Hàn Mặc Tử: + “Vườn ai mướt quá, xanh như Ngọc” + “Ai biết tình ai có đậm đà”
Xem thêm
Cách 2
Quảng cáo
|