Soạn bài Năng lực sáng tạo SGK Ngữ văn 12 tập 1 Kết nối tri thứcGần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì? Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo? Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Nội dung chính
Trước khi đọc Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì? Phương pháp giải: Tìm hiểu về những thành tựu sáng tạo nổi bật của con người, dùng khả năng phân tích để tìm ra điểm chung của những thành tựu. Lời giải chi tiết: Cách 1 Khoa học: - Phát triển trí tuệ nhân tạo (AI): AI đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, giao thông, v.v. Một số ví dụ nổi bật là các hệ thống chatbot có thể giao tiếp như con người, các xe tự lái, và các hệ thống chẩn đoán bệnh bằng AI. - Khám phá khoa học vũ trụ: Kính viễn vọng James Webb được phóng lên quỹ đạo vào năm 2021 đã cung cấp những hình ảnh chi tiết nhất từ trước đến nay về vũ trụ sơ khai. Các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra nhiều hành tinh mới có khả năng hỗ trợ sự sống. Công nghệ: - Phát triển mạng 5G: Mạng 5G cung cấp tốc độ internet nhanh hơn nhiều so với 4G, cho phép phát triển các ứng dụng mới như xe tự lái, thành phố thông minh, và phẫu thuật từ xa. Điểm chung nhất của những thành tựu này: - Tất cả đều có tiềm năng cải thiện cuộc sống của con người. - Tất cả đều cho thấy sự sáng tạo không ngừng của con người.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Có những thành tựu sáng tạo của con người: Khôi phục gen của các loài cổ đại, năng lượng nhiệt hạch của Mặt trời, Tạo ra tế bào gốc từ da người,… - Điểm chung nhất của những thành tựu đó là: đều sử dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến; đều là sự sáng tạo của con người. Gần đây, con người đã đạt được nhiều thành tựu sáng tạo nổi bật trong nhiều lĩnh vực, mang lại lợi ích to lớn cho cuộc sống. Nhờ ứng dụng những công nghệ tiên tiến, con người đã giải mã cấu trúc protein, mở ra tiềm năng chữa trị bệnh tật; khám phá năng lượng nhiệt hạch, hứa hẹn giải quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng; tạo ra tế bào gốc từ da người, góp phần y học tiến bộ. Trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, công nghệ in 3D là những ví dụ điển hình cho sự sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ, giúp con người giải quyết các vấn đề phức tạp hiệu quả hơn. Âm nhạc trực tuyến, phim ảnh chất lượng cao và trò chơi điện tử ngày càng thu hút đông đảo người dùng, thể hiện sự sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật. Điểm chung của những thành tựu này là đều sử dụng công nghệ tiên tiến, mang lại lợi ích cho con người và thể hiện sự sáng tạo không ngừng của con người
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Trong khi đọc 1 Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo? Phương pháp giải: Đọc tác phẩm, tìm ra cách giải thích của tác giả về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Sáng tạo: + Là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người + Sản phẩm của nó thường là tinh thần riêng của con người, thường là những phát minh mới mẻ hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng. - Năng lực sáng tạo là khả năng tư duy và trí tưởng tượng
Xem thêm
Cách 2
- Khái niệm sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản phẩm của nó thường là tinh thần riêng của con người, mà sản phẩm của nó thường là những phát minh mới mẻ hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng. - Năng lực sáng tạo là khả năng tư duy và trí tưởng tượng
Xem thêm
Cách 2
Trong khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Ý tưởng có vai trò như thế nào trong sáng tạo của con người? Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm “Năng lực sáng tạo” tìm ra vai trò của ý tưởng Lời giải chi tiết: “Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả” → Trong bài viết "Năng lực sáng tạo" của tác giả Phan Đình Diệu, ý tưởng được xem là nền tảng, là khởi đầu cho mọi hoạt động sáng tạo của con người. Tác giả khẳng định: "Sáng tạo là hoạt động của con người nhằm tạo ra cái mới, cái có giá trị về vật chất và tinh thần". Và để tạo ra cái mới, con người cần có ý tưởng - "những hình ảnh, những dự kiến ban đầu về những sản phẩm mới".
Xem thêm
Cách 2
Ý tưởng được xem là nền tảng, là khởi đầu cho mọi hoạt động sáng tạo của con người.
Xem thêm
Cách 2
Trong khi đọc 3 Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Phạm vi của hoạt động sáng tạo. Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm tìm ra các từ ngữ nói về phạm vi hoạt động của hoạt động sáng tạo. Lời giải chi tiết: Cách 1 Phạm vi hoạt động của hoạt động sáng tạo: - Xưa nay, người ta chỉ xem đó là hoạt động riêng của tầng lớp được gọi là “trí thức” - Khi xuất hiện khái niệm “kinh tế trí thức” thì sáng tạo là hoạt động của tất cả mọi người, mọi người đều có năng lực sáng tạo
Xem thêm
Cách 2
Từ mọi người trong xã hội, ai cũng có thể sáng tạo
Xem thêm
Cách 2
Trong khi đọc 4 Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Những yếu tố nào quyết định năng lực sáng tạo của con người? Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm, tìm ra những yếu tố quyết định sáng tạo của con người. Lời giải chi tiết: Các yếu tố: Phải xác lập niềm tin, mở rộng những điều mình quan tâm, thu thập thêm nhiều rung cảm, tìm kiếm các mối quan hệ, từ bỏ những thói quen ngăn cản đến những điều mới, tạo môi trường thoải mái, bố trí thời gian thuận tiện, có đức kiên trì, quên đi nhiều điều đã biết Yếu tố quyết định: Điều tin rằng mình là người sáng tạo Trong khi đọc 5 Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo và ý nghĩa của nó. Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm, tìm ra bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo. Lời giải chi tiết: Bản chất chung của sáng tạo là tìm kiếm cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã có, một phương pháp mới hay một giải pháp mới cho một vấn đề tưởng rằng đã cũ, nói gọn lại là tìm những đóng góp mới để giải quyết các vấn đề mà con người gặp phải trong cuộc sống.
Xem thêm
Cách 2
Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo là tìm kiếm những cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã có.
Xem thêm
Cách 2
Trong khi đọc 6 Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm chú ý đoạn văn phân tích năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức Lời giải chi tiết: “Kinh tế tri thức” toàn cầu hóa với một thị trường mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, yếu tố “năng lực sáng tạo” trở thành chìa khóa chính cho mọi quốc gia đi vào tiến trình hội nhập, thì việc chăm lo tạo dựng và phát huy năng lực sáng tạo không còn là việc của từng cá nhân, mà trở thành vấn đề chiến lược của mọi quốc gia.
Xem thêm
Cách 2
Vai trò: trở thành chìa khóa chính cho mọi quốc đi vào tiến trình hội nhập.
Xem thêm
Cách 2
Trong khi đọc 7 Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 70 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm, tìm ra điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Lời giải chi tiết: Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại có thêm sự tham gia đắc lực của công nghệ thông tin và truyền thông Sau khi đọc 1 Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Theo bạn, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề không? Nhận xét mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản và nhan đề. Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn, hiểu khái niệm “luận đề” , hiểu được ý nghĩa của nhan đề, đọc tác phẩm để biết được nội dung văn bản. Lời giải chi tiết: Cách 1: Nhan đề của văn bản mang tính khái quát cao, những nội dung được bàn luận đều là các khía cạnh liên quan đến vấn đề năng lực sáng tạo. Do đó, luận đề đã được thể hiện rõ ở nhan đề của văn bản. Văn bản đã làm rõ một số nội dung: bản chất của các loại hoạt động sáng tạo; vai trò của ý tưởng trong hoạt động sáng tạo; phạm vi của hoạt động sáng tạo; những yếu tố quyết định năng lực sáng tạo của con người; vai trò của hoạt động sáng tạo trong nền kinh tế tri thức; điều kiện cần thiết để phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Những nội dung đó hoàn toàn phù hợp với nhan đề của văn bản.
Xem thêm
Cách 2
- Theo em, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề. - Nội dung của văn bản hoàn toàn phù hợp với nhan đề.
Xem thêm
Cách 2
Sau khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm nào? Nêu mối quan hệ giữa các luận điểm đó. Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm, chú ý đến những ý chính được tác giả dùng để triển khai cho vấn đề được nói tới trong văn bản. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Các luận điểm được tác giả triển khai khi bàn luận về năng lực sáng tạo của con người: + Khả năng tư duy và tưởng tượng là năng lực cần thiết cho sáng tạo. + Mọi con người trong xã hội đều cần có năng lực sáng tạo. + Sáng tạo là một loại hoạt động phức tạp và vất vả. + Sáng tạo có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế tri thức. + Sáng tạo là một năng lực mà chỉ con người mới có. - Mối quan hệ: chặt chẽ, luận điểm này là tiền đề để chứng minh cho luận điểm kia.
Xem thêm
Cách 2
- Đầu tiên tác giả đưa ra những khái niệm, sau đó đưa ra những minh chứng có thật chính là những nhà nghiên cứu khoa học nổi tiếng. - Mối quan hệ: chặt chẽ, luận điểm này là tiền đề để chứng minh cho luận điểm kia.
Xem thêm
Cách 2
Sau khi đọc 3 Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách nêu bằng chứng không? Vì sao? Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích, tìm ra các lí lẽ và dẫn chứng được tác giả sử dụng trong văn bản. Lời giải chi tiết: Cách 1 Lí lẽ: - Logic, chặt chẽ: Các luận điểm được trình bày theo trật tự, có mối quan hệ liên hệ mật thiết với nhau. - Sử dụng nhiều lí lẽ khác nhau: Lí lẽ khoa học, lí lẽ thực tiễn, lí lẽ so sánh,... - Lí lẽ thuyết phục: Mang tính khẳng định, rõ ràng, dễ hiểu. Bằng chứng: - Đa dạng, phong phú: Ví dụ thực tế, số liệu thống kê, ý kiến chuyên gia,... - Cụ thể, rõ ràng: Có tính xác thực cao, phù hợp với luận điểm. - Sử dụng hiệu quả: Bổ sung cho lí lẽ, tăng tính thuyết phục cho bài viết. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng hiệu quả, góp phần củng cố cho luận điểm và tăng tính thuyết phục cho bài viết.
Xem thêm
Cách 2
- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả rất logic và hợp lí. - Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng. Vì bằng chứng này đã được chính nhưng khoa học đó chứng mình, được mọi người công nhận, nên độ chân thực và chính xác cao.
Xem thêm
Cách 2
Sau khi đọc 4 Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Những thao tác nghị luận nào được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phân tích tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận. Phương pháp giải: Hiểu rõ khái niệm, hiểu “thao tác lập luận” trong văn bản nghị luận là gì? Vận dụng khả năng phân tích. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Một số thao tác được sử dụng trong văn bản: + Thao tác chứng minh: Thể hiện ở luận điểm có sử dụng ý kiến của một số nhà khoa học có uy tín để làm sáng tỏ vấn đề; luận điểm giới thiệu tài liệu nói đến mười chìa khoá hàng đầu để phát triển năng lực sáng tạo;... + Thao tác bình luận: Được sử dụng để đánh giá vai trò của năng lực sáng tạo. Có những sáng tạo lớn làm nên những tên tuổi lẫy lừng, nhưng đối với đại đa số con người bình thường, sáng tạo đem đến niềm vui, hạnh phúc thẩm lặng, tạo nên một cuộc sống có ý nghĩa. + Thao tác bác bỏ: Người viết phản bác quan điểm cho rằng, sáng tạo chỉ gắn với hoạt động của các trí thức, từ đó khẳng định, mọi người đều có thể tham gia sáng tạo. + Thao tác giải thích: Ở luận điểm thứ nhất, tác giả đã giải thích bản chất của sáng tạo (“hoạt động sáng tạo là một hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản phẩm của nó thường là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng”). + Thao tác phân tích: Quan sát luận điểm cuối cùng ta thấy tác giả đã phân tích để làm rõ biểu hiện sáng tạo ở từng bộ óc cá thể cũng như ở sự tiếp xúc, trao đổi giữa các bộ óc; sự “cộng năng” sức mạnh công nghệ với trí tuệ của từng người để làm nên năng lực sáng tạo chung của dân tộc. - Tác dụng: làm cho mạch viết được logic với nhau, tạo tiền đề chặt chẽ cho việc tác giả đưa những tìm hiểu của mình tới độc giả.
Xem thêm
Cách 2
- Những thao tác nghị luận được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn để năng lực sáng tạo của con người: giải thích, phân tích, chứng minh,… - Tác dụng: làm cho mạch viết được logic với nhau, tạo tiền đề chặt chẽ cho việc tác giả đưa những tìm hiểu của mình tới độc giả.
Xem thêm
Cách 2
Sau khi đọc 5 Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Trong bối cảnh của cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo có vai trò như thế nào với mỗi người và đối với đất nước. Phương pháp giải: Vận dụng tư duy phân tích và tư duy phản biện để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Cách 1 Vai trò của năng lực sáng tạo trong bối cảnh cuộc sống hiện đại: - Đối với mỗi người: Giúp phát triển bản thân + Tạo ra cơ hội mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. + Dễ dàng thích nghi với môi trường thay đổi. + Đạt được thành công trong học tập, công việc và cuộc sống. - Đối với đất nước: là động lực phát triển và giải quyết các vấn đề thách thức + Thúc đẩy khoa học công nghệ, kinh tế và văn hóa. + Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. + Góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh.
Xem thêm
Cách 2
Trong cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo đóng vai trò quan trọng đối với cả cá nhân và đất nước. - Đối với cá nhân, khả năng sáng tạo giúp họ thích ứng với thách thức, phát triển bản thân và tìm ra giải pháp cho các vấn đề. - Đối với đất nước, sự sáng tạo thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện vị thế quốc tế và là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia.
Xem thêm
Cách 2
Sau khi đọc 6 Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tác giả thể hiện tư tưởng gì khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phương pháp giải: Chú ý các luận điểm, luận cứ, lí lẽ và dẫn chứng được sử dụng trong văn bản. Lời giải chi tiết: Tư tưởng của tác giả khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người: 1. Năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu 2. Năng lực sáng tạo có thể phát triển 3. Cần tạo môi trường khuyến khích sáng tạo: 4. Năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào thực tiễn 5. Năng lực sáng tạo là chìa khóa cho tương lai
Xem thêm
Cách 2
Tác giả thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước.
Xem thêm
Cách 2
Kết nối đọc - viết Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc - viết trang 71 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi : Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để viết đoạn văn Lời giải chi tiết: Cách 1 Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Đúng vậy. Sự sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của mỗi người. Nó giúp chúng ta khám phá tiềm năng bản thân, thể hiện bản sắc riêng và tạo ra những giá trị mới cho thế giới. Sáng tạo có thể được thể hiện qua nhiều cách khác nhau: từ việc sáng tác nghệ thuật, khoa học kỹ thuật đến việc giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang sử dụng trí tưởng tượng, tư duy độc lập và khả năng đổi mới để tạo ra những điều mới mẻ. Chúng ta có thể thấy rằng sự sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho mỗi người. Ngoài ra nó còn mang đến niềm vui và sự hài lòng: Sáng tạo giúp chúng ta giải tỏa căng thẳng, thư giãn và tận hưởng cuộc sống. Làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn: Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội và để lại dấu ấn của mình trên thế giới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa. Nó giúp chúng ta phát triển bản thân, mang lại niềm vui và sự hài lòng, và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Xem thêm
Cách 2
Chắc chắn rằng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn. Sáng tạo không chỉ là khả năng tạo ra những ý tưởng mới mẻ mà còn là cách tiếp cận với cuộc sống, là nguồn động viên và niềm đam mê. Khi mỗi người áp dụng sự sáng tạo vào cuộc sống hàng ngày, họ có cơ hội khám phá và phát triển bản thân, tạo ra những trải nghiệm độc đáo và ý nghĩa. Sáng tạo cũng giúp mỗi người tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong những hoạt động sáng tạo của mình, từ đó mang lại sự thăng tiến và tự hào về bản thân. Với sự sáng tạo, cuộc sống trở nên đa dạng và phong phú hơn, đồng thời giúp mỗi người cảm thấy rằng họ đóng góp ý nghĩa vào thế giới xung quanh.
Xem thêm
Cách 2
Quảng cáo
|