Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều

Đọc trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản. Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc. 

Chuẩn bị 1

Trả lời Câu hỏi 1 Chuẩn bị trang 112 SGK Văn 12 Cánh diều

Đọc trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc phần chú thích của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản:

- Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên dân…..

- Điển cố:

+ Chém rắn đuổi hươu

+ Gươm hùm treo mộ

Xem thêm
Cách 2

- Những từ khó, những điển tích điển cố :

+ Từ khó : Trường nhung, phong hạc, mùi tinh chiên, vấy vá, bòng bong,...

+ Điển tích : Tích Lưu Bang chém rắn, dựng cờ nghĩa ; Gươm hùm treo mộ - tích Trung Quốc,...

Xem thêm
Cách 2

Chuẩn bị 2

Trả lời Câu hỏi 2 Chuẩn bị trang 113 SGK Văn 12 Cánh diều

Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm 

Phương pháp giải:

Tìm hiểu thông tin tác giả, tác phẩm. 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Tác giả:

+ Sinh năm: 1882-1888

+ Quê quán: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ( nay là thành phố Hồ Chí Minh)

+ Xuất thân trong gia đình nhà nho

+ Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát

+ Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông phải bỏ thi về chịu tang mẹ. Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu đau mắt nặng rồi bị mù.

+ Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ,…

→ Là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu y đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ớ cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.

- Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

+ Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra.

+ Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.

 →  Sự hi sinh của nghĩa binh trận Cần Giuộc đã để lại niềm sâu sắc trong nhân dân. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định để đọc tại lễ truy điệu các chiến sĩ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Tác giả Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)

+ Quê quán : làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).

+ Phong cách : Tác phẩm của ông mang đậm màu sắc Nam bộ với ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, thiên về kể. Nội dung hàm chứa luôn thể hiện lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân

+ Một số tác phẩm tiêu biểu : Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, truyện Lục Vân Tiên,...

- Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Đêm 14/12/1861, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc nhằm gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu viết nên bào tế để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc.

*Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu (1882 – 1888), tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai, quê tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).

- Ông là một nhà thơ lớn của Nam Kì, xuất thân trong gia đình nhà Nho, sinh ra và lớn lên trong thời kì loạn lạc nên cuộc đời gặp nhiều gian nan, trắc trở.

- Năm 1843, ông đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.

- Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, tiếng thơ ông Đồ Chiều vang khắp lục tỉnh.

- Ông là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu ý đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ở cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.

*Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

- Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra

- Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tốn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Đinh, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu hồi được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.

- Chính vì thế Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để ghi nhận công lao của những người nông dân áo vải trở thành những người anh hùng đó. Bài văn tế này không chỉ là một thiên anh hùng ca đặc sắc, mà còn là lời bộc bạch gan ruột của những người dân không chịu làm nô lệ, thề đánh quân xâm lược đến cùng, là lời trách móc thầm trâm đối với thái độ đầu hàng.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 1

Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 113 SGK Văn 12 Cánh diều

Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn đầu văn bản

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Người nông dân trong cuộc sống đời thường hiện lên vô cùng chất phác, đơn thuần, họ chỉ biết đến lao động, chưa từng động giáo gươm.“Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.

Xem thêm
Cách 2

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường: 

- Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó

- Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ

- Thành thục với nghề nông trang

Xem thêm
Cách 2

Đọc hiểu 2

Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 114 SGK Văn 12 Cánh diều

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân trong chiến đấu

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…

→ Quân trang thô sơ, thiếu thốn

- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy… ( động từ mạnh)

→ Hành động quả cảm, mạnh mẽ 

- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.

→ Tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất. 

→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường 

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả rất chi tiết : “Ngoài cật có một manh áo vải ...trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.”. Thông qua các chi tiết cụ thể, người đọc dễ dàng hình dung hình ảnh người nông dân trong chiến trận. Tuy thô sơ nhưng vẫn mang đậm khí chất chiến binh.

 - Hình ảnh người nông dân vốn chân lấm tay bùn, chăm chỉ, chất phác nhưng khi đất nước lâm nguy, họ trở nên dũng cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”
Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong chiến đầu được miêu tả:

- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…

- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy…

- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.

→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 3

Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 115 SGK Văn 12 Cánh diều

Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau

+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành.

+ Nỗi xót xa của gia đình của những nghĩa sĩ khi mất người thân

+ Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

+ Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ Quốc.

Xem thêm
Cách 2

Tiếng khóc cộng hưởng từ những cảm xúc : Thương xót “đâu biết xác phàm vội bỏ”; “nào đợi gươm hùm treo mộ” ; Nỗi sầu lòng “cỏ cây mấy dặm sầu giăng, nhìn chợ Trường Bình,...hai hàng lụy nhỏ”; Căm hờn “mắc mớ chi ông cha nó”, “vì ai khiến quan quân khó nhọc”, “ở với man di”.

Xem thêm
Cách 2

Đọc hiểu 4

Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu trang 116 SGK Văn 12 Cánh diều

Chú ý tình cảm, tâm nguyện của người còn sống đối với người đã hi sinh.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần cuối văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Trong phần 4 của tác phẩm, tác giả đã luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân

- Những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, kiên cường, xả thân vì nghĩa. Cái chết đầy khí phách, hào hùng khiến họ được tôn vinh, nhân dân tín ngưỡng, thờ phụng; tiếng thơm lưu truyền.

Xem thêm
Cách 2

- Tình cảm : Đau đớn “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ...”, tự hào “danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen”

- Tâm nguyện gửi gắm niềm thành kính thiêng liêng “nước mắt anh hùng lau chẳng ráo”. Giọt nước mắt chân thành của người ở lại, cụ thể là giọt nước mắt của tác giả.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Tác phẩm có 4 phần:

- Phần 1:  Hỡi ơi ... tiếng vang như mõ: Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định cái chết bất tử của người nghĩa binh nông dân

- Phần 2: Tiếp… tàu đồng súng nổ: Miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công

- Phần 3: Tiếp … cơn bóng xế dật dờ trước ngõ: Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ

- Phần 4: Còn lại: Ngợi ca linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Bố cục : 4 phần

+ Phần 1 - Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân

+ Phần 2 - Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công

+ Phần 3 - Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ

+ Phần 4 - Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ

Bố cục: 4 phần

Phần 1: từ đầu đến “tiếng vang như mõ – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

Phần 2: từ “nhớ linh xưa” đến “tàu đòng súng nổ” – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ

Phần 3: từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ” – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.

Phần 4: còn lại – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? ( Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân được miêu tả bằng bút pháp tả thực:

a. Trước khi giặc đến:

+ Xuất thân: là những người nông dân nghèo khó “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”

+ Cuộc sống: gắn bó với công việc ruộng đồng: việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...

+ Sử dụng từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân

→ Bản tính hiền lành, chất phác của người nông dân 

+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,…

→ Xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.

b. Khi kẻ thù xâm phạm đất nước:

+ Tâm trạng lo âu, hồi hộp luôn trong trạng thái bất ổn của người nông dân

+ Lòng căm thù giặc tột cùng gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...

+ Nhận thức: “một mối xa thư đồ sộ”, “ hai vầng nhật nguyệt chói lòa”

→ Nhận thức về trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.

+ Hành động: “Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình”; “chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”

 → Tâm thế mới: tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm.

c. Trong “ trận nghĩa đánh Tây”:

+ Những người nghĩa sĩ nông dân vốn chẳng được huấn luyện, vũ khí chiến đấu chính là những nông cụ thô sơ

+Tinh thần dũng cảm, kiên cường, quật cường, xả thân 

→ Tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Hình ảnh người nông dân trong sinh hoạt đời thường : “Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.

- Hình ảnh người nông dân khi kẻ thù xâm phạm đất nước : Họ nhận thức trách nhiệm của bản thân, tự nguyện chiến đấu, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc “Nào đợi ai đòi, ai bắt,...chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi...”

- Hình ảnh người nông dân trong “trận nghĩa đánh Tây” : hào hùng, anh dũng,họ trở nên dũng cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”. Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện trong phần Thích thực của bài văn tế:

- Trong sinh hoạt đời thường: Họ là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ, cần mẫn làm ăn. Họ là “dân áp, dân lân”, “ngoài cật có một manh áo vải”. Bản tính lại hiền lành, chất phác, quanh năm suốt tháng “côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó”. Bên trong lũy tre làng, họ “chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ”, thành thục với nghề nông trang.

- Khi kẻ thù xâm lược đất nước: Có sự chuyển biến về tình cảm, nhận thức, hành động tự nguyện. Khi nghe tin quân giặc đến, dù là dân thường nhưng những người nông dân lòng đầy sốt ruột.

- Trong trận đánh Tây: Họ được so sánh với lính thú thời xưa.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc lại phần 3 của tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau

    + Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành.

    + Nỗi xót xa của gia đình của những nghĩa sĩ khi mất người thân 

    + Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

    + Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tuy bi thiết nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.

→  Nhà thơ thay mặt nhân dân khóc thương biểu dương công của những người nghĩa sĩ đã dũng cảm, kiên cường đứng lên để bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, đó là tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của những người còn sống.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhưng nguồn cảm xúc :

+ Nỗi nuối tiếc, xót thương cho những người phải hi sinh đương lúc sự nghiệp dang dở, ước nguyện chưa thành

+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân

+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ cho dân tộc

+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tuy ai oán nhưng không bi luỵ, bởi lẽ :

+ Đó là tiếng khóc nhân nghĩa, tiếng khóc của lòng đồng cảm, thấu hiểu trước cái chết và cuộc sống đau thương, khổ nhục của dân tộc trước cuộc xâm lược của thực dân.

+ Đó là tiếng khóc thương biểu dương chiến công của những người nghĩa sĩ, tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa sĩ.

→ Tiếng khóc ở đây không mang màu sắc bi lụy, thê lương mà mang âm hưởng hào hùng, tiếp thêm sức mạnh, niềm tự hào dân tộc.

Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc khác nhau: 

- Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

- Nỗi xót xa của gia đình của những những nghĩa sĩ khi mất người thân

- Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

- Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ quốc.

Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế ( nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,..)

Phương pháp giải:

Đọc lại tác phẩm và tìm ra các hình ảnh, từ ngữ đặc sắc nghệ thuật

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ

- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công:

+ Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì>< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang ><  chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Những phép đối nói trên đã khắc họa vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

+ Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…)

+ So sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),.. 

- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết. 

+ Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân: Giọng văn bùi ngùi, trầm lắng

+ Khi tái hiện trận công đồn: Nhịp điệu văn nhanh, mạnh, dồn dập, khắc họa những hành động khẩn trương, quyết liệt, gợi tả khí thế sôi động, tâm trạng hào hứng, hả hê: kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.

+ Khi ca ngợi những người nghĩa sĩ xả thân vì nước: Lời văn trở nên trang trọng, tự hào

Xem thêm
Cách 2

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ :

+ Các động từ mạnh : Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,.. Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.

+ Từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. “vấy vá”, “bòng bong”,...một loạt từ láy tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

- Biện pháp tu từ

+ Liệt kê : “việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,...tập mác, tập cờ.” – nhấn mạnh các công việc thường ngày của người nông dân khác xa so với những bài tập luyện chiến trận. Nổi rõ người nông dân chất phác, cả một đời chưa động đến giáo mác.

+ So sánh : “Chưa ắt còn danh nổi như phao...mất tiếng vang như mõ” ; “trông tin quan như trời hạn trông mưa”, tăng giá trị biểu cảm, cụ thể hóa hình ảnh.

- Đối :

+ “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” : phác họa khung cảnh dữ dội. Đối lập giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân.

+ “..việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,..” – “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” : Nhấn mạnh đến sự đối lập giữa công việc hàng ngày của người nông dân và công việc của những chiến sĩ chiến đấu.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết, từ ngữ miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ từ đó đưa ra nhận xét 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại:

“ Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó”

+ Các từ: “ há để”; “ hình dung” làm cho lời văn giống như lời khẳng định, lời tuyên ngôn về trách nhiệm gánh vác giang sơn

→  Nhận thức người nông dân về trách nhiệm với đất nước: mong muốn đấu tranh cho nền độc lập tổ quốc. Trong trận nghĩa đánh Tây, người nông dân vốn chỉ tay cuốc, tay cày đã vụt đứng lên thành những anh hùng hiên ngang, lẫm liệt. Lần đầu tiên trong văn học trung đại, người nông dân đã có sự tự nguyện ý thức về trách nhiệm công dân khi đất nước bị xâm lăng.

→  Nhận thức ở người nông dân có sự thay đổi, là bước phát triển trong lịch sử tư tưởng yêu nước Việt Nam thời trung đại.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Xuất thân: Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là người nông dân nghèo bị áp bức, bị bóc lột và chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay giặc trước sự bất lực của triều đình.

- Vẻ đẹp của người nông dân :

+ Ở văn học trung đại, người nông dân hiện lên với vẻ đẹp của sự chăm chỉ, cần mẫn, kiên trì, chịu thương chịu khó, hiền lành, chất phác.

+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" tuy cũng có vẻ ngoài chân chất, mộc mạc, tuy nhiên ở họ sáng lên vẻ đẹp của người chiến sĩ, anh dũng, gan trường, bất chấp hiểm nguy vì Tổ quốc.

- Tư tưởng :

+ Người nông dân trong văn học trung đại cũng như bao quần thần, họ mang nặng tư tưởng trung quân ái quốc .

+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" đã có sự thay đổi lớn về mặt tư tưởng khi vua chỉ là bù nhìn, đi ngược lại với quyền lợi của người dân. Tình yêu nước đối lập với lòng trung vua.

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nôn dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm:

- Nhấn mạnh gốc gác nông dân của người nghĩa sĩ: Trong bài văn tế, Nguyễn Đình Chiểu đã nhấn mạnh rằng những người nghĩa sĩ vốn là nông dân. Điều này tạo ra một cái nhìn mới, tiến bộ hơn so với văn học trung đại, khi mà thường chỉ ca ngợi những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân

- Sử dụng ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày: Nguyễn Đình Chiểu đã dùng nhiều ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày để dựng lên hình ảnh rất sống độn của thế hệ những người chống Pháp tiêu biểu buổi ấy.

- Tạo ra hình ảnh người anh hùng từ người nông dân: Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, văn chương có cái nhìn tiến bộ, mới mẻ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân. Những người nông dân này, dù quanh năm nghèo khó, chưa từng cầm vũ khí nhưng khi quân Pháp đến thì xông lên chiến đấu quên mình, biểu thị tinh thần dũng mãnh bất khuất, tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do của dân tộc. 

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 117 SGK Văn 12 Cánh diều

Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10-12 dòng ) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “ nhục” và “ vinh” trong cuộc sống.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Vinh và nhục là hai khái niệm đối lập nhau, gắn liền với số phận của mỗi người trong xã hội. Vinh là được coi trọng, đánh giá cao còn nhục nghĩa là chỉ sự xấu xa, đáng khinh bỉ. Câu tục ngữ “ Chết vinh còn hơn sống nhục” ẩn chứa bài học vô cùng sâu sắc cho mỗi người. Trước đây, khi đất nước bị xâm lược, trải qua nghìn năm đô hộ, có rất nhiều người nông dân nghĩa sĩ đã dũng cảm đứng lên chiến đấu vì lòng căm thù giặc, vì bảo vệ độc lập tự do cho quê hương của chính mình. Họ thà chết trong vinh quang, trong tư thế hào hùng chiến đấu còn hơn sống trong nhục nhã, tủi hờn khi đất nước bị đô hộ, xâm lăng. Đây chính là những tấm gương tiêu biểu về lối sống đẹp mà mỗi người cần phải học tập. Khi đất nước hòa bình, ngày càng phát triển thì bản thân mỗi chúng ta phải tự đứng lên, rèn luyện mỗi ngày và học hỏi nhiều điều tốt đẹp. Không những rèn luyện về trí tuệ mà còn phải biết giữ gìn nhân phẩm, danh dự, sống có đạo đức, đúng với chuẩn mực xã hội cũng như chuẩn mực của chính bản thân mình.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Vinh và nhục vốn là một cặp phạm trù đối lập. Xét về quá khứ, những năm tháng đất nước ta bị giặc ngoại xâm đô hộ, dân ta phải làm nô lệ, bị đánh đập, tra tấn dã man. Để rửa nỗi nhục đó, nhân dân ta đã phải trả biết bao máu xương, sinh mạng. Cuối cùng, vinh quang đã về với dân tộc và độc lập đã trở về với Tổ quốc. Xét trong công danh, sự nghiệp. Danh đi đôi với công thì vẻ vang, danh mà đi với lợi thì nhục, tiếng xấu vang truyền muôn đời. Từ đó, có thể thấy, ranh giới giữa nhục và vinh rất rõ ràng nhưng cũng rất gần gũi. Giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, có nhục mới có vinh, có vất vả, gian lao, nhẫn nhục, chịu đựng thì mới có thể đi đến thành công và vinh quang chiến thắng.

Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu. “Nhục” không phải lúc nào cũng tiêu cực, và “vinh” cũng không phải lúc nào cũng mang lại hạnh phúc. Đôi khi, chúng ta cảm thấy “nhục” khi thất bại, nhưng đó cũng là lúc chúng ta học hỏi, trưởng thành và trở nên mạnh mẽ hơn. Ngược lại, “vinh” có thể mang lại niềm vui và tự hào, nhưng nếu không biết điều, nó cũng có thể dẫn đến kiêu ngạo và lạc lối. Cuộc sống là một quá trình không ngừng nỗ lực, vượt qua “nhục” để đạt được “vinh”, nhưng quan trọng hơn cả là biết tận hưởng hành trình  và trân trọng những bài học mà “nhục” và “vinh” mang lại. Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Quảng cáo

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close