Soạn bài Việt Bắc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều

“Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai? Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào?

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.

Đọc hiểu 1

Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 118 SGK Văn 12 Cánh diều

“Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai?

Phương pháp giải:

Đọc lại hoàn cảnh sáng tác tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong bốn dòng thơ đầu:

- “Mình” chỉ người ra đi- người chiến sĩ cách mạng

- “ta” chỉ người dân Việt Bắc 

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong bốn dòng thơ đầu đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc .

“Mình” chỉ người ra đi – người chiến sĩ cách mạng

“ta” chỉ người dân Việt Bắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 2

Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 118 SGK Văn 12 Cánh diều

Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm:

- Những kỷ niệm kháng chiến gian khổ:

+ Những ngày sống trong thiên nhiên khắc nghiệt dữ dội: “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù

+ Cảnh sinh hoạt khó khăn, thiếu thốn:  “miếng cơm chấm muối

+ Hình ảnh “ta” và “mình” có cùng “mối thù nặng vai”: cùng gánh lên vai nhiệm vụ chung- nhiệm vụ giải phóng dân tộc

- Những kỷ niệm gắn bó với thiên nhiên và con người nặng nghĩa tình:

+ Thiên nhiên Việt Bắc: “Trám bùi để rụng măng mai để già” 

→  gợi lên hình ảnh thiên nhiên núi rừng buồn bã, hiu quạnh, trống vắng đến mênh mông vì thiếu vắng bóng dáng người cán bộ.

+ Con người Việt Bắc:

- Hắt hiu lau xám: hình ảnh ẩn dụ cho sự nghèo khổ của đồng bào Việt Bắc

- Đậm đà lòng son: tấm lòng nhân dân thủy chung, đậm đà luôn hướng về Cách mạng; luôn hi sinh, nhường cơm, sẻ áo cho bộ đội.

- Những sự kiện lịch sử gắn liền với địa danh nổi tiếng:

+ Hình ảnh “núi non” và “Khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” để nhắc nhở người về xuôi rằng: Việt Bắc là nơi có mặt trận Việt Minh lãnh đạo cách mạng đánh Pháp, đuổi Nhật, Việt Bắc là căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm về :

+ Không gian cội nguồn (núi, sông, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, chiến khu, những nhà hắt hiu lau xám)

+ Ngày tháng cùng nhau làm việc, ăn uống (miếng cơm chấm muối, trám bùi, măng mai)

+ Tình dân quân thắm thiết, cùng chung lý tưởng (mối thù nặng vai, khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh).

Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm:

Mưa nguồn suối lũ, mây mù → thiên nhiên đẹp nhưng đầy nguy hiểm

Miếng cơm chấm muối à cuộc sống thiếu thốn khổ cực

Trám măng → đặc sản của Việt Bắc

Mối thù nặng vai →  trách nhiệm nặng nề

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son →  cuộc sống nghèo khó nhưng tình thương dạt dào

Kháng Nhật, Việt Minh → buổi đầu cách mạng gian khổ

Những địa danh Tân Trào, Hồng Thái nơi diễn ra những sự kiện quan trọng. 

→ Tất cả những kỉ niệm sinh hoạt hằng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngậm ngùi nhung nhớ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 3

Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 119 SGK Văn 12 Cánh diều

Những kỷ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Những kỉ niệm đã sống lại theo nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với Việt Bắc:

- Kỷ niệm về thiên nhiên thanh bình, yên ả và thơ mộng:

+ Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê

- Kỷ niệm về hình ảnh con người Việt Bắc vô cùng gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng

+ Sẵn sàng chia sẻ cho người cán bộ kháng chiến từng “bát cơm”, “củ sắn lùi”, “chăn sui”

+ Hình ảnh những bà mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó cõng con, cõng cả nắng trời cháy trên lưng trên rẫy bẻ từng bắp ngô, nuôi giấu cán bộ cứ trở đi trở lại trong thi phẩm của nhà thơ.

- Kỷ niệm về cuộc sống của người dân và những cán bộ chiến sĩ ở Việt Bắc đầy khó khăn gian khổ nhưng gắn bó bên nhau

+ Lớp học “i tờ” nhằm xóa nạn mù chữ

+  Cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Bắc nấu bữa tối, khói từ các ống bếp bốc ra nghi ngút. Rồi đêm tới lại bập bùng bên bếp lửa cháy rực cùng nhau quây quần kể chuyện, múa hát. 

Xem thêm
Cách 2

- Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc ( bản khói cùng sương ; rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê)

- Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ ; chày đêm )

- Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan ; ca vang núi đèo)

Xem thêm
Cách 2

Đọc hiểu 4

Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu trang 120 SGK Văn 12 Cánh diều

Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ này.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ:

+ Mùa đông: 

-Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối tô điểm cho khu rừng xanh, hòa vào đó là ánh nắng vàng.

 - “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng → dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống

+ Mùa xuân: 

- “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của rừng hoa mơ

- Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”

+ Mùa hạ: 

- “ve kêu rừng phách đổ vàng” : Tiếng ve quen thuộc của mùa hè giữa rừng hoa phách vàng gợi liên tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ xanh khiến tất cả chuyển sang một màu vàng ấm áp.

- “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: Hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.

+ Mùa thu: 

- “rừng thu trăng rọi hòa bình”: Ánh trăng Việt Bắc mùa thu vô cùng yên bình, trong trẻo hòa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.

→ Bức tranh tứ bình là bức tranh tuyệt sắc có hòa quyện giữa con người và thiên nhiên

Xem thêm
Cách 2

- Bức tranh thiên nhiên : thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và như tiềm ẩn một sức sống, xua đi cái hoang sơ lạnh giá hiu hắt vốn có của núi rừng, thể hiện qua màu hoa chuối đỏ tươi đang nở rộ lung linh dưới ánh nắng mặt trời. Một bức tranh thiên nhiên được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh ánh sáng, màu sắc và rộn rã âm thanh (tiếng ve, rừng phách).

- Bức tranh con người : Vẻ đẹp lao động, con người của vùng chiến khu lên núi làm nương, phát rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến. Con người đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" và hình ảnh thơ đã nói lên được bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa.

 bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc : cảnh và người đan cài vào nhau, tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên sống động.
Xem thêm
Cách 2

Đọc hiểu 5

Trả lời Câu hỏi 5 Đọc hiểu trang 120 SGK Văn 12 Cánh diều

Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế nào qua những vần thơ lục bát này?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Địa danh lịch sử: 

+ Phủ Thông, đèo Giàng: nơi đã diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống pháp

+ Sông Lô - phố Ràng: nơi đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn phố Ràng. 

+ Cao - Lạng : Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt- Trung.

→ Những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.

- Không khí chiến đấu:

+ “điệp điệp trùng trùng” : những đoàn quân nối tiếp nhau tạo thành những đợt sóng trào kéo dài vô tận

+ “Dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay

→ Hình ảnh dân quân với những ngọn đuốc sáng bừng, soi đường, tiếp lương, tải đạn với đầy đủ già trẻ trai gái… Họ bước đi hiên ngang không sợ hãi, không chùn bước. 

+ “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”: hình ảnh của đoàn ô tô quân sự, xe kéo pháo, chở súng đạn, thuốc men lương thực rùng rùng ra trận. 

- Chiến thắng:

+ Liệt kê các địa danh: Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên ,.. kết hợp từ “trăm miền”

→ Không gian rộng lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện một cách cụ thể, sinh động qua các biện pháp tu từ đặc sắc.

+ Câu hỏi tu từ, nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc

+ Biện pháp liệt kê : Tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức biểu cảm cho đoạn văn.

+ Các động từ mạnh : rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận.

+ Từ láy : điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

*Địa danh lịch sử

- Phủ thông, đèo Giàng là những nơi diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp

- Sông Lô – phố Ràng: nơi đánh tàu chiến Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh phố Ràng

- Cao – Lang: Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung 

→ Những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến

*Không khí chiến đấu

- “điệp điệp trùng trùng” chỉ hình ảnh những đoàn quân nối tiếp nhau tạo thành những đợt sóng trào kéo dài vô tận

- “dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đó, muôn tàn lửa bay” là hình ảnh dân quân với những ngọn đuốc sáng bừng, soi đườn, tiếp lương, tải đạn với đầy đủ già trẻ trai gái… Họ bước đi hiên ngang không sợ hãi, không chùn bước.

- “đèn pha bật sáng như ngày mai lên” là hình ảnh của đoàn ô tô quân sự, xe kéo pháo, chở súng đạn, thuốc men lương thực rùng rùng ra trận.

*Cảnh chiến thắng: Các địa danh: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên… kết hơp từ “trăm miền” gợi ra không gian rộng lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 6

Trả lời Câu hỏi 6 Đọc hiểu trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Người ở lại muốn gửi tâm tư gì với người về?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ đoạn thơ và tìm các chi tiết thể hiện cảm xúc của người ở lại 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trong đoạn thơ, thông qua kết cấu đối đáp của cặp đại từ “mình-ta”, người ở lại muốn nhắc nhở người ra đi hãy luôn khắc sâu, ghi nhớ những kỉ niệm sâu đậm với quê hương cách mạng Việt Bắc trong kháng chiến. Dẫu có về thành thị xa xôi, về với phố đông sáng đèn thì những năm tháng gắn bó với chiến khu Việt Bắc vẫn là quãng thời gian không thể nào quên.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Người ở lại muốn gửi tâm tư dù người về có trở về thủ đô nhưng đừng bao giờ quên đi khoảng thời gian gắn bó, trải qua bao gian khổ cùng nhau, hãy mãi khắc ghi hình ảnh con người và thiên nhiên Việt Bắc trong lòng. Núi rừng Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho cán bộ cách mạng. Người ở lại gửi gắm một câu hỏi rằng, liệu bao giờ người ra đi sẽ quay lại Việt Bắc, đến bao giờ sẽ có ngày hội ngộ.

Thông qua kết cấu đối đáp của cặp đại từ “mình – ta”, người ở lại muốn nhắc nhở người ra đi hãy luôn khắc sâu, ghi nhớ những kỉ niệm sâu đậm với quê hương cách mạng Việt Bắc trong kháng chiến. Dẫu có về thành thị xa xôi, về với phố đông sáng đèn thì những năm tháng gắn bó với chiến khu Việt Bắc vẫn là quãng thời gian không thể nào quên.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Đọc hiểu 7

Trả lời Câu hỏi 7 Đọc hiểu trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung phần cuối đoạn trích và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại:

- Trấn an, an ủi người ở lại: “Đường về, đây đó gần thôi!”

→  Khẳng định lối sống nghĩa tình, thủy chung, sẽ luôn khắc ghi trong lòng hình ảnh Việt Bắc- nơi có thiên nhiên và con người đầy thân thương

- Niềm tin, hi vọng vào tương lai tươi sáng: “Ngày mai về lại thôn hương… Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng

Xem thêm
Cách 2

Trước những tâm tư của người ở lại, người về đã đáp rằng cái nghĩa tình đó sẽ vẫn mãi còn, không bao giờ cạn: "Nhà cao chẳng khuất non xanh". Những người chiến sĩ vẫn mãi mang một lời thề sắc son với người dân Việt Bắc. Người ra đi đáp lại một lời hẹn ước, sẽ sớm ngày quay lại thôn hương, bao kỉ niệm tình cảm, yêu thương sẽ lại ùa về “Ngày mai về lại thôn hương...yêu thương lại về”. Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên các từ xưng hô “mình”, “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho liên tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên các từ xưng hô “mình”, “ta”, kết cấu của tác phẩm theo lối đối đáp giữa hai bên: người dân Việt Bắc và các chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Tác giả sử dụng cặp xưng hô “mình-ta”, ở đây không phải đang nói đến xưng hô giữa những đôi lứa yêu nhau hay cặp vợ chồng nào đó mà là lời đối đáp của những người cách mạng với người dân Việt Bắc. 

- Kết cấu đó gợi cho liên tưởng đến thể loại ca dao trữ tình trong văn học dân gian với sự luân phiên của người ở lại và người ra đi tạo cho bài thơ sự nhịp nhàng, đăng đối.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Kết cấu của văn bản : kết cấu theo lối đối đáp, thể hiện qua sự thay đổi luân phiên các đại từ xưng hô “mình”-“ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiêng là lời của người ra đi – người cán bộ, người lính.

- Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca

Tác phẩm Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu có kết cấu được chia thành 3 phần

-Phần 1: 8 câu đầu: Diễn tả cảm xúc cuộc chia tay

-Phần 2: tiếp đến câu 20: Lời của người dân Việt Bắc

-Phần 3: còn lại: Lời của người cách mạng

Tác phẩm này được sáng tác theo hình thức đối đáp của lối hát giao duyên trong dân ca. Sự xuất hiện luận phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện.

Về thể loại của văn học dân gian, tác phẩm Việt Bắc gợi liên tưởng đến thể loại truyện thơ. Truyện thơ là thể loại văn học dân gian tự sự, thường kể về cuộc sống hàng ngày của những người thường trong xã hội, thể hiện lòng nhân ái và lạc quan của người lao động.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

“Mình”, “ta” trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó?

Phương pháp giải:

Tìm các câu thơ xuất hiện cặp đại từ “mình-ta” và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Trong bài thơ, đại từ “mình”, “ta” được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

+ Trường hợp thứ nhất: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc 

(Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).

+ Trường hợp thứ hai: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ

 (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).

+ Trường hợp thứ ba: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc

 (Chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Trường hợp 1 : đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “ mình đi”, “có nhớ” – ý chỉ người ra đi, người rời vùng núi để về thành thị.

+ Trường hợp 2 : “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”

+ Trường hợp 3 : “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu thơ : “Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”

Trong bài thơ Việt Bắc, “mình” và “ta” là những từ xưng hô thân mật của người Việt được sử dụng khá uyển chuyển. “Mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện:

-“mình” và “ta” trong bài thơ có thể hiểu là hai nhân vật trữ tình: người đi và người ở. “Mình” và “ta” không chỉ là người đi hoặc người ở mà còn bao gồm cả hai. Ví dụ, “Mình đi, mình có nhớ mình” hoặc “Ta về, mình có nhớ ta”.

-“Mình” và “ta” cũng có thể hiểu là người nói tự xưng và người bạn đối thoại thân thiết. Ví dụ “Mình với mình, mình với ta” và “Ta với mình, mình với ta”.

Để xác định điều này, chúng ta dựa vào cả văn bản của bài thơ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10 năm 1954, khi các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng và bài thơ phản ánh sự lưu luyến, tình cảm sâu sắc của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm nào đã ùa về? ( Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,…)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ tác phẩm và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là nỗi nhớ nhung, lưu luyến, bịn rịn đầy nhớ thương giữa người đi và kẻ ở. Cụ thể, đó là niềm day dứt khôn nguôi, sự băn khoăn, lo lắng của “mình” ( người ở lại) về sự đổi thay trong tình cảm của “ta” (người ra đi) cũng như thể hiện nỗi nhớ thương trào dâng mãnh liệt. Đồng thời, tâm trạng của “ta” được hiện lên với sự xúc động, bồi hồi nhớ nhung về những kỷ niệm với người ở lại.

- Từ tâm trạng ấy, rất nhiều kỉ niệm quý giá trong suốt mười lăm năm bỗng chốc ùa về: Đó là kỉ niệm về thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc tuyệt sắc; kỉ niệm về hình ảnh con người Việt Bắc vô cùng gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng; kỷ niệm về năm tháng kháng chiến gian khổ nhưng gắn bó bên nhau giữa chiến sĩ cách mạng và người dân Việt Bắc; kỉ niệm về những sự kiện lịch sử, địa danh nổi tiếng gắn liền với chiến thắng cách mạng.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.

- Những kỉ niệm ùa về :

+ Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc ( mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói cùng sương ; rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách đổ vàng,… )

+ Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng,… )

+ Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan ; ca vang núi đèo,…)

Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là tình cảm lưu luyến, bịn rịn. Đây là tâm trạng của người ra đi và người ở lại khi phải chia xa một miền đất đã gắn bó với họ nhiều năm tháng.

Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm đã ùa về:

-Kỉ niệm về thiên nhiên khắc nghiệt của Việt Bắc như “mưa nguồn suối lũ”

-Kỉ niệm về chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc “cơm chấm muối, mối thù nặng vai”

-Kỉ niệm về những sản vật miền rừng “trám bùi, măng mai”

-Kỉ niệm về những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng

-Kỉ niệm về người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mặng

-Kỉ niệm về những ngày tháng cơ quan gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

-Kỉ niệm về người mẹ, cô em gái mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động

-Kỉ niệm về lớp học trò i tờ, những giờ liên hoan

-Kỉ niệm về những ngày mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi

-Kỉ niệm về những ngày giặc đến giặc lùng.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc được nhà thơ khắc họa qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó.

Phương pháp giải:

Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc được nhà thơ khắc họa sinh động qua những yếu tố nghệ thuật đặc sắc:

- Ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ đặc sắc:

+  Miêu tả thiên nhiên nơi núi rừng Việt Bắc: bức tranh tứ bình được miêu tả theo một kết cấu đặc biệt đông- xuân- hạ- thu

Mùa đông: 

-Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”:  Sắc xanh trầm lắng tĩnh tại của rừng già được điểm xuyết thêm bằng sắc đỏ của hoa chuối.

 - “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng → dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống

Mùa xuân: 

- “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: cụm từ trắng rừng nhấn mạnh sắc trắng tinh khiết của hoa mơ mở ra một không gian bao la, thoáng mát và tràn đầy sức sống 

- Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”

 Mùa hạ: 

- “ve kêu rừng phách đổ vàng”: Màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cho cảnh thêm sinh động, có hồn và tưng bừng hơn.

- “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.

Mùa thu: 

- “rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng Việt Bắc mùa thu vô cùng yên bình, trong trẻo hòa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.

+ Cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc: “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” : diễn tả cuộc sống kháng chiến vô cùng gian khổ và vô cùng thiếu thốn. 

Giữa cái nghèo khổ và cơ cực ấy, nhân dân Việt Bắc vẫn một lòng thủy chung, lúc nào cũng kề vai sát cánh cùng cán bộ cách mạnh chiến đấu với một lòng căm thù giặc sâu sắc.

-Tố Hữu đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật để nâng cao, tôn vinh tầm vóc, tư thế anh hùng của đất nước và nhân dân.

+ Biện pháp liệt kê

+ Biện pháp ẩn dụ: “đậm đà lòng son", một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng đẹp của người dân Việt Bắc

+ Biện pháp hoán dụ “ núi núi nhớ ai”: rừng núi chính là hình ảnh người ở lại, còn đại từ ai là chỉ người cán bộ về xuôi, nhằm nhấn mạnh tình cảm thắm thiết và nỗi nhớ da diết của nhân dân Việt Bắc đối với những người kháng chiến, với Đảng và chính phủ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua :

+ Từ ngữ : Các động từ mạnh : rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp từ láy : điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Hình ảnh : Thiên nhiên : rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách. Con người : người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng

+ Biện pháp tu từ : So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa

→ Nét đặc sắc của biện pháp điệp từ kết hợp điệp cú pháp :

- Điệp cấu trúc : “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang, như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.

- Phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.

- Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

Nhà thơ Tố Hữu đã khắc họa hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo và phong phú

-Từ ngữ và hình ảnh: Nhà thơ sử dụng từ ngữ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, tạo nên sự gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên. Ví dụ, hình ảnh “rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” tạo nên sự sáng rực của khu rừng Việt Bắc. Hình ảnh “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” làm nổi bật nên sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người Việt Bắc.

-Biện pháp tu từ: Nhà thơ đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ khéo léo để làm phong phú và sinh động cho bài thơ.

-Điệp từ “nhớ” diễn tả nỗi nhớ tràn đầy, tha thiết

-Hoán dụ “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc, diễn tả tình cảm quân dân gắn bó, tha thiết

-So sánh: “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” và “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.

Một trong những yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ này là việc sử dụng biện pháp tu từ “hoán dụ”. Nhà thơ đã sử dụng hoán dụ “áo chàm” để chỉ người Việt Bắc. Điều này không chỉ tạo ra một hình ảnh sinh động và gần gũi về người dân Việt Bắc, mà còn phản ánh sự gắn bó sâu sắc, tha thiết giữa quân và dân trong cuộc kháng chiến. Điều này giúp tăng cường sự hiệu quả truyền tải thông điệp của bài thơ, đồng thời tạo ra một nét độc đáo trong phong cách thơ của Tố Hữu

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Việt Bắc là một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Hãy chỉ ra các biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung tác phẩm và tìm các biểu hiện tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Tính dân gian: 

+ Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống: Cấu tứ bài thơ là cấu tứ đối đáp trong ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình.

+ Tác phẩm Việt Bắc còn thấm sâu nội dung tư tưởng, cảm xúc mang phong vị dân gian: đó là tình cảm gắn bó, chia sẻ nhau trong cảnh khó khăn, đề cao ân tình, đạo lý thủy chung...vốn là những nét đẹp của dân tộc Việt Nam thường thể hiện qua kho tàng văn học dân gian

+ Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư.

+ Tố Hữu đã sử dụng nhiều hình ảnh quen thuộc trong ca dao, dân ca nhưng lại thích hợp với khung cảnh và tâm trạng của những người kháng chiến

-Tính hiện đại: Nội dung hào hùng sử thi 

+ Miêu tả bức tranh tứ bình nơi Việt Bắc:  theo bút pháp cổ điển của bức tranh tứ bình trung đại (xuân, hạ, thu, đông), một câu tả hoa, một câu tả người. 

→   Con người ở đây không phải là “ngư, tiều, canh, mục” mà là những con người lao động cụ thể về không gian, thời gian. Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động, đa màu sắc, được gợi lại bằng bút pháp chấm phá, đặc tả. 

Con người hiện lên vừa cụ thể vừa phiếm chỉ; cần cù trong lao động, thủy chung trong kháng chiến.

+ Không miêu tả theo trình tự quy luật bốn mùa xuân – hạ – thu  – đông: bắt đầu là mùa đông và kết thúc đoạn thơ bằng hình ảnh mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình”. Mùa thu trong thơ cách mạng đã khoác lên màu áo mình một quan niệm mới: mùa của thắng lợi, mùa của hòa bình, được khởi sáng lên từ mùa thu Cách mạng tháng Tám, 1945. 

Xem thêm
Cách 2

- Tính dân gian thể hiện qua :

+ Kết cấu : Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp thường thấy trong dân ca, ca dao.

+ Hình thức : Bài thơ được trình bày dưới hình thức câu lục bát – hình thức quen thuộc của ca dao.

+ Sử dụng từ ngữ : Đại từ nhân xưng “mình” - “ta” thường thấy trong ca dao

- Tính hiện đại thể hiện qua :

+ Lời thơ : đọc Việt Bắc ta không chỉ nhận thấy lời thơ bình lặng, da diết của ca dao, mà Việt Bắc là sự kết hợp giữa cái diết da của nỗi nhớ, cùng với sự hối hả, rộn ràng, thể hiện qua những câu hỏi dồn dập, nặng nghĩa, nặng tình.

+ Giọng điệu : giọng hùng ca, tình ca được khởi phát lên từ âm vang chiến thắng của dân tộc nên nhuốm hơi thở thời sự, mang không khí sử thi làm nên chất hiện đại cho bài thơ.

+ Ngắt nhịp : Ở một số câu thơ 8 chữ, Tố Hữu đã biến tấu cách ngắt nhịp của thể lục bát là 2/2/2/2 thành ngắt nhịp đôi 4/4. Chính điều đó làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, khỏe, rộn ràng, xao động hơn : “Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”; “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Em đọc được thông điệp gì từ đoạn trích Việt Bắc?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Thông điệp từ đoạn trích Việt Bắc: 

Bằng lời đối đáp đầy chân tình, thắm thiết, quyến luyến giữa ta và mình đã tái hiện lại những kỷ niệm về thiên nhiên và con người Việt Bắc cũng như cuộc sống kháng chiến gian khổ trong suốt 15 năm cách mạng. Việt Bắc là khúc hát ân tình thủy chung của người kháng chiến với con người và chiến khu Việt Bắc. Đây cũng là bản anh hùng ca đầy hào hùng về một thời kì kháng chiến gian khổ nhưng cũng rất đỗi oanh liệt, vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Qua đó, tác giả Tố Hữu muốn gửi gắm tới thông điệp hãy đề cao ân tình, đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn đối với quê hương Việt Bắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Từ đoạn trích Việt Bắc em rút ra được thông điệp “uống nước nhớ nguồn” và tình cảm thủy chung, son sắt đáng ngưỡng mộ. Để có một đất nước hòa bình và được học tập, phát triển như hôm nay, là công ơn của cha ông đã hi sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cần sống biết ơn và luôn ghi nhớ những công ơn đấy. Bản thân mỗi chúng ta cần phải tích cực học tập, phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau phát triển đưa đất nước sáng vai cường quốc năm châu.

Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp:

- Đoạn trích là khúc ca ân tình về kháng chiến, con người Việt Nam trong cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời đối đáp giữa hai nhân vật “mình” với “ta” nhà thơ đã nhìn lại và tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp với muôn vàn khó khăn, gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt, vì cuộc sống thiếu thốn nhưng rất đỗi anh hùng và đậm đà tình nghĩa đã làm nên chiến thắng vinh quang.

- Đó là chiến sĩ cán bộ kháng chiến, đoàn quân mạnh mẽ hành quân ngày đêm, là đoàn dân công đông đúc tiếp tế lương thực và quân dụng, là người miền xuôi và Việt Bắc hay tất cả là nhân dân Việt Nam anh hùng đang cùng chung chiến đấu hào hùng dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ. Tất cả đều đang có chung mục đích duy nhất là giành lại độc lập của dân tộc.

- Bài thơ Việt Bắc còn thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng của người cán bộ kháng chiến với con người và mảnh đất chiến khu Việt Bắc. Đây là một khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. 

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 7

Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 121 SGK Văn 12 Cánh diều

Đoạn trích đem đến cho em những hiểu biết gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn trích

Dựa vào phần phần tích ở trên và nêu hiểu biết của bản thân

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Đoạn trích là khúc ca ân tình về kháng chiến, con người Việt Nam trong cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời đối đáp giữa hai nhân vật “mình-ta”, nhà thơ đã nhìn lại và tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp với muôn vàn khó khăn, gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt, vì cuộc sống thiếu thốn nhưng rất đỗi anh hùng và đậm đà tình nghĩa đã làm nên chiến thắng vinh quang.

- Đó là là chiến sĩ cán bộ kháng chiến, đoàn quân mạnh mẽ hành quân ngày đêm, là đoàn dân công đông đúc tiếp tế lương thực và quân dụng, là người miền xuôi và Việt Bắc hay tất cả là nhân dân Việt Nam anh hùng đang cùng chung chiến đấu hào hùng dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ. Tất cả đều đang có chung mục đích duy nhất: đấu tranh giành lại độc lập của dân tộc. 

- Qua những câu văn đầy chất thơ ấy, vẻ đẹp cần cù, chăm chỉ, nghĩa tình, thủy chung sâu nặng của nhân dân lao động được hiện lên thật sinh động qua các hoạt động thường ngày “chuốt từng sợi giang”, “hái măng”…Ngoài ra, đó còn là vẻ đẹp về  sự sẻ chia, đoàn kết, gắn bó với nhau trong những ngày kháng chiến gian khổ của nhân dân hai miền cũng được hiện lên qua việc chia từng “bát cơm”, “củ sắn lùi” thì sẻ, “chăn sui”thì đắp cùng.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Qua đoạn trích của bài thơ Việt Bắc, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên thật sáng ngời và cao cả ! Họ là những người chăm chỉ, cần mẫn, chịu thương chịu khó. Khi đất nước gặp chiến tranh và người dân luôn trong tình trạng thiếu thốn về vật chất. Tưởng chừng như sự thiếu thốn ấy sẽ khiến lòng dân chia rẽ, hỗn loạn cướp bóc, làm con người ta với bớt đi ý chí đánh đuổi quân thù, nhưng ngược lại, điều đó càng làm một dân tộc trở nên gắn kết hơn, họ chia ngọt sẻ bùi, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Qua bài thơ, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, đoàn kết, chăm chỉ, anh dũng và một lòng kiên cường bất khuất. Trước bất kì khó khăn, thử thách nào cũng không thể lay động sự quyết tâm và lòng yêu nước trong con người Việt Nam – một dân tộc anh hùng.

Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp:

- Đoạn trích là khúc ca ân tình về kháng chiến, con người Việt Nam trong cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời đối đáp giữa hai nhân vật “mình” với “ta” nhà thơ đã nhìn lại và tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp với muôn vàn khó khăn, gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt, vì cuộc sống thiếu thốn nhưng rất đỗi anh hùng và đậm đà tình nghĩa đã làm nên chiến thắng vinh quang.

- Đó là chiến sĩ cán bộ kháng chiến, đoàn quân mạnh mẽ hành quân ngày đêm, là đoàn dân công đông đúc tiếp tế lương thực và quân dụng, là người miền xuôi và Việt Bắc hay tất cả là nhân dân Việt Nam anh hùng đang cùng chung chiến đấu hào hùng dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ. Tất cả đều đang có chung mục đích duy nhất là giành lại độc lập của dân tộc.

- Bài thơ Việt Bắc còn thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng của người cán bộ kháng chiến với con người và mảnh đất chiến khu Việt Bắc. Đây là một khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. 

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Quảng cáo

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close