Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (KNTT)

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Tóm tắt

Mẫu 1

Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.

Mẫu 2

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 -12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn.

Mẫu 3

Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.



Xem thêm

Mẫu 4

Tác phẩm tưởng niệm và ngợi ca những nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã đứng lên chống lại thực dân Pháp trong bối cảnh đất nước bị xâm lấn. Nguyễn Đình Chiểu mở đầu bằng tiếng khóc thương xót cho những người dân chất phác vốn quanh năm gắn với ruộng đồng, nay bỗng trở thành những chiến binh bằng ý chí yêu nước mãnh liệt. Tác giả tái hiện chân thực quãng đời lam lũ và sự bỡ ngỡ của họ trước khí giới Tây dương, từ đó làm nổi bật tinh thần bất khuất khi họ quyết cầm giáo mác thô sơ để xông thẳng vào giặc. Hình ảnh chiến đấu của họ hiện lên dũng cảm, quyết liệt, thấm đượm lòng trung nghĩa dù biết phần thua nghiêng về mình. Sự hi sinh oanh liệt trở thành minh chứng cho tấm lòng son sắt, khiến lời văn tế dâng tràn nỗi đau xen lẫn niềm tự hào. Cuối tác phẩm, tác giả khẳng định công lao và nhân cách của nghĩa sĩ sẽ còn lưu truyền, đồng thời gửi gắm niềm tin vào sức mạnh của nhân dân trong cuộc đấu tranh giữ nước.

Mẫu 5

Tác phẩm khắc họa bi tráng về lớp nông dân Cần Giuộc vốn quen với cuộc sống thuần hậu, nhưng khi đất nước gặp nạn đã dồn hết tâm lực đứng lên chống giặc Tây. Nguyễn Đình Chiểu trước hết khơi dậy nỗi thương cảm trước số phận người nông dân phất lên ngọn cờ nghĩa trong hoàn cảnh cực kì chênh lệch về vũ khí. Ông gợi lại những tháng ngày lam lũ để làm nổi bật sự chuyển hóa từ người dân nghèo thành chiến sĩ nghĩa quân. Trận đánh hiện lên quyết liệt với những bước chân táo bạo, tiếng thét hiên ngang và sự chấp nhận mất mát trong niềm tin bảo vệ quê hương. Sự hi sinh của họ mang dáng vẻ của một bi kịch anh hùng, kết tinh từ lòng yêu nước chất phác. Lời văn tế vừa chan chứa lệ vừa hàm chứa niềm kính phục. Cuối cùng, tác giả khẳng định linh hồn nghĩa sĩ sẽ sống mãi trong tâm tưởng dân làng, trở thành ngọn lửa dẫn đường cho chính nghĩa.

Mẫu 6

Văn bản dựng lại bức tượng đài về những nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc, những con người sống đời bình lặng nhưng nuôi dưỡng tinh thần bất khuất. Từ cuộc đời gắn với lưỡi cày, họ tình nguyện khoác lên mình vai trò chiến binh trong thời đất nước ngột ngạt trước bước chân xâm lăng. Nguyễn Đình Chiểu tập trung làm nổi bật phẩm chất chính khí: không được rèn luyện quân sự, không có khí giới hiện đại, họ vẫn lao vào giặc bằng quyết tâm giành lại từng tấc đất. Trên chiến địa, ý chí của họ vượt lấn nỗi sợ. Những phút cuối cùng của họ thấm đẫm chất bi hùng, để lại âm vang trong lời khóc thương. Qua đó, tác phẩm ngợi ca lòng trung nghĩa của người nông dân, coi đó là sức mạnh sâu bền của dân tộc.

Mẫu 7

Bài văn tế tái hiện chân dung người nông dân Nam Bộ trong một thời khắc dữ dội của lịch sử. Họ từ thân phận lam lũ, tay vốn chỉ quen cày cuốc, nhưng khi chứng kiến quê hương bị giày xéo đã đứng lên đánh trả giặc Tây. Tác giả mô tả hành trình biến đổi từ người dân hiền hòa thành kẻ nghĩa sĩ giàu khí phách. Dù trang bị thô sơ, họ vẫn không lùi bước trước hỏa lực mạnh mẽ của đối phương. Giây phút xông trận của họ mang vẻ đẹp của lòng quả cảm. Khi ngã xuống, họ để lại khúc bi ca làm lay động lòng người. Tác phẩm đề cao tinh thần hi sinh vì chính nghĩa, coi đó là giá trị bền vững của dân tộc Việt.

Mẫu 8

Văn tế mở đầu bằng âm hưởng bi ai nhưng nhanh chóng triển nở thành lời ca ngợi tinh thần kháng chiến của nghĩa sĩ Cần Giuộc. Những người nông dân hiền lành đã bước vào trận chiến không vì mưu lợi mà vì nỗi đau nước mất. Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh sự chênh lệch giữa hai lực lượng: một bên là vũ khí tối tân, bên kia là những vật dụng lao động thô mộc. Dẫu vậy, nghĩa sĩ vẫn xông pha, lấy lòng can trường bù đắp cho thiếu hụt về kỹ thuật. Cuộc chiến tuy ngắn ngủi nhưng kết tinh phẩm chất anh hùng. Họ ngã xuống trong tư thế của người chiến đấu đến hơi thở cuối. Lời văn tế khẳng định họ xứng đáng đứng vào hàng ngũ những người bất tử của dân tộc.

Mẫu 9

Tác phẩm khơi dậy hình ảnh người nông dân Cần Giuộc mộc mạc nhưng đầy nhiệt huyết khi đất nước rơi vào cơn khủng hoảng. Nguyễn Đình Chiểu tái tạo bối cảnh chiến sự để thấy sự lựa chọn của họ không phải do ép buộc mà do ý thức tự chủ. Họ vào trận với sự bỡ ngỡ nhưng lòng căm giận giặc đã biến thành sức mạnh tinh thần. Trận đánh diễn ra ác liệt trong tiếng súng đạn. Sự hi sinh của họ được mô tả như một nỗi đau nhưng không bi lụy, bởi nó mang giá trị thức tỉnh cộng đồng. Cuối tác phẩm, tác giả gửi lời tưởng nhớ trang trọng, đặt nghĩa sĩ vào vị trí thiêng liêng trong tâm thức làng quê.

Mẫu 10

Văn tế dựng lên không khí tang thương phủ lên làng xóm Cần Giuộc, nơi những người nông dân chất phác đã ngã xuống vì nghĩa lớn. Tác giả nhắc tới cuộc sống bình dị của họ để làm nổi bật sự trái ngược giữa đời thường yên lành và giờ phút bước vào chiến trường. Họ không có binh pháp nhưng có tấm lòng son sắt. Khi giáp mặt kẻ thù, họ biến thành những người anh hùng tự phát. Cảnh chiến đấu được khắc họa bằng nét bút mạnh, cho thấy tinh thần sôi sục. Dù thất thế, họ vẫn để lại vầng sáng của lòng trung nghĩa. Tác phẩm trở thành khúc ca tôn vinh linh hồn người dân trong công cuộc giữ nước.

Mẫu 11

Tác phẩm mở ra bằng tiếng ai thán cho những người nông dân đã hi sinh trong thời điểm quê hương bị giặc xâm chiếm. Nguyễn Đình Chiểu hồi tưởng quá trình họ từ bỏ cuộc sống yên ổn để khoác lên vai sứ mệnh cứu nước. Tác giả nhấn mạnh sự thiếu hụt về vũ khí và kỹ năng, khiến chiến công của họ càng trở nên phi thường. Trận chiến được miêu tả ngắn gọn nhưng dữ dội. Họ ngã xuống khi vẫn giữ khí tiết. Bài văn tế không chỉ ghi lại nỗi tiếc thương mà còn khẳng định giá trị tinh thần của họ, coi đó là gốc rễ để dân tộc đứng vững.

Mẫu 12

Tác phẩm gợi lên không khí tang thương bao phủ vùng đất Cần Giuộc khi những người nông dân hiền hậu đã ngã xuống trong buổi đầu kháng Pháp. Trong lời văn nghiêm trang, Nguyễn Đình Chiểu tái hiện cuộc đời lam lũ của họ, những con người quanh năm chỉ gắn với ruộng đồng, lưỡi cày và nếp sống thuần phác. Từ thực tại yên bình ấy, họ buộc phải đối diện với bóng đen xâm lược tràn xuống quê hương. Ý thức bảo vệ đất đai và gia đình đã biến những người nông dân vốn không rành binh đao thành những chiến sĩ quyết liệt. Họ bước vào trận đánh trong sự chênh lệch nghiệt ngã về vũ khí nhưng lại mang theo sức mạnh tinh thần của lòng căm thù giặc. Cảnh xông trận của họ hiện lên dữ dội và rực rỡ đến mức mọi thiếu thốn vật chất đều tan biến trước ý chí giữ nước. Khi hi sinh, họ để lại vầng sáng của khí phách, khiến cái chết mang dáng dấp của một sự thanh lọc và cống hiến trọn vẹn. Nguyễn Đình Chiểu không giấu nổi tiếng khóc nghẹn ngào nhưng ẩn dưới đó vẫn là niềm tự hào sâu sắc. Ông khẳng định linh hồn những nghĩa sĩ ấy sẽ hòa vào trời đất mà chở che cho dân làng. Tác phẩm từ chỗ than thương đã nâng lên thành lời ca về phẩm giá con người Việt Nam trong thử thách lịch sử. Hình tượng nghĩa sĩ Cần Giuộc nhờ thế trở thành biểu tượng của tinh thần kháng cự đến từ nhân dân. Bài văn tế để lại âm hưởng bền lâu về sức mạnh đạo lý và lòng trung nghĩa của dân tộc trong buổi đầu chống ngoại xâm.

Mẫu 13

Tác phẩm mở ra bằng tiếng khóc thương thấm đượm nỗi đau của người dân Nam Bộ trước sự hi sinh của nghĩa sĩ Cần Giuộc. Nguyễn Đình Chiểu hồi tưởng cuộc đời lam lũ của họ như để khắc sâu hình ảnh những con người chỉ quen với lưỡi cuốc và ruộng đồng. Họ vốn sống trong không khí yên bình nhưng đã phải đối diện với sự xâm lăng tàn bạo. Tinh thần yêu nước khiến họ chuyển mình từ người dân hiền hậu thành những chiến sĩ tự phát. Họ mang theo lòng căm phẫn mà bước vào trận chiến đầy chênh lệch. Trước làn đạn của kẻ thù, họ vẫn giữ vững khí tiết. Những giây phút xông pha tạo nên vẻ đẹp mạnh mẽ của một lớp người chưa từng biết đến binh pháp. Khi ngã xuống, họ để lại sự tiếc thương khôn nguôi cho dân làng. Lời văn tế tưởng như thấm nước mắt nhưng vẫn tỏa sáng lòng kính phục. Tác giả xem sự hi sinh đó như biểu tượng của chính nghĩa. Linh hồn họ được khẳng định sẽ trở thành chỗ dựa tinh thần cho cộng đồng. Tác phẩm vì thế mang giá trị khẳng định sức mạnh đạo lý của dân tộc.

Mẫu 14

Bài văn tế đưa người đọc trở lại thời điểm bi tráng khi nông dân Cần Giuộc đối mặt quân xâm lược. Nguyễn Đình Chiểu để nỗi thương cảm lan tỏa ngay từ những câu đầu nhằm tôn vinh những phận người chất phác. Họ vốn quen với cuộc đời cần cù nhưng đã bị sự tàn bạo của giặc buộc phải cầm giáo mác. Ý thức về quê hương khiến họ xem việc đứng lên là điều tự nhiên như hơi thở. Trận đánh được miêu tả trong sự hỗn loạn của khói lửa. Những bước chân của họ khẳng định lòng quả cảm. Dù không có vũ khí hiện đại, họ vẫn tấn công với niềm tin sắt đá. Cái chết của họ được khắc họa như một nốt nhấn thiêng liêng chứ không chỉ là mất mát. Nỗi đau của tác giả luôn song hành cùng lòng tự hào. Ông nâng tầm những người nông dân thành những linh hồn bất tử. Sự hi sinh của họ gợi mở tư tưởng lấy dân làm gốc. Tác phẩm kết tinh vẻ đẹp của tinh thần kháng chiến tự phát nhưng kiên cường.

Mẫu 15

Tác phẩm tái hiện không khí u uất bao trùm lên làng Cần Giuộc khi nghĩa sĩ ngã xuống. Nguyễn Đình Chiểu mở đầu bằng sự xót thương cho những người dân quanh năm sống với ruộng đồng. Từ sự chất phác ấy, họ chuyển sang vai trò người chiến đấu trong phút chốc. Bối cảnh xâm lăng khiến họ không thể đứng ngoài. Lòng yêu nước trở thành động lực thôi thúc hành động. Khi vào trận, họ không có gì ngoài khí phách. Kẻ thù mang súng đạn, họ chỉ có trái tim nóng hổi. Vậy nhưng chính họ lại tạo nên vẻ đẹp rực rỡ của lòng can trường. Họ hi sinh trong tiếng khóc của người còn sống. Lời văn tế coi họ như những vị thần hộ mệnh. Tác giả dành cho họ sự biết ơn sâu sắc. Tác phẩm kết lại bằng niềm tin rằng linh hồn họ sẽ chở che quê hương mãi mãi.

Mẫu 16

Văn tế bắt đầu bằng âm hưởng thương tiếc cho những nông dân đã rời bỏ cuộc sống yên bình để chống giặc. Nguyễn Đình Chiểu hồi tưởng cảnh họ gắn bó với ruộng nước để làm nổi bật sự đối lập với chiến trường. Họ không được rèn luyện nhưng vẫn dám tiến lên. Khi quê hương bị đe dọa, họ trở thành lực lượng tiên phong. Trận chiến hiện lên trong sự bất cân xứng rõ rệt. Kẻ thù mạnh nhưng lòng dân mạnh hơn. Họ đánh đổi máu mình để giữ lại tấc đất tổ tiên. Khi hi sinh, gương mặt họ vẫn rạng rỡ khí tiết. Tiếng khóc trong văn tế vì vậy không phải tiếng khóc tuyệt vọng. Tác giả xem họ như cột mốc tinh thần của thời loạn. Linh hồn họ trở nên bất tử trong lòng dân. Tác phẩm toát lên niềm tin vào phẩm chất của người Việt.

Mẫu 17

Tác phẩm ghi lại bi kịch cao cả của lớp nông dân Cần Giuộc trong buổi đầu kháng Pháp. Nguyễn Đình Chiểu gọi tên họ bằng giọng thương xót chân thành. Ông mô tả cuộc đời đơn sơ của họ để nhấn mạnh sự phi thường trong hành động sau này. Khi giặc đến, họ không lẩn tránh mà chọn đối đầu. Họ vào trận không cần ai thúc ép. Sức mạnh của họ đến từ lòng căm phẫn. Hình ảnh họ lao vào giặc choáng ngợp bởi sự dũng liệt. Họ ngã xuống khi hành động vẫn còn dở dang. Cái chết của họ khiến đất trời như lắng lại. Lời văn tế thấm đẫm sự ngưỡng vọng. Tác giả tạc họ vào sử xanh bằng ngòi bút đầy kính trọng. Tác phẩm vì vậy là bản anh hùng ca của những người nông dân thầm lặng.

Mẫu 18

Bài văn tế khắc họa sự mất mát lớn lao của nhân dân Cần Giuộc khi những nghĩa sĩ đã ngã xuống. Họ từng sống đời nông dân giản dị. Cuộc xâm lăng phá tan sự yên bình ấy và đặt họ trước lựa chọn nghiệt ngã. Họ đứng lên từ sức mạnh của phẩm chất lương thiện. Không có binh khí tối tân nhưng có ý chí kiên định. Trận chiến mà họ tham gia tràn đầy khí thế chính nghĩa. Kẻ thù đối diện với những con người không biết sợ chết. Sự hi sinh của họ khơi dậy nỗi thương nhớ sâu xa. Nguyễn Đình Chiểu không chỉ khóc mà còn tôn vinh. Ông xem họ như niềm tự hào của quê hương. Linh hồn họ được gửi vào trời đất để bảo hộ tộc làng. Tác phẩm vì thế trở thành biểu tượng của lòng trung nghĩa.

Mẫu 19

Văn tế tái hiện khoảnh khắc đau thương khi nghĩa sĩ Cần Giuộc rời bỏ cõi đời. Nguyễn Đình Chiểu mở ra khung cảnh người nông dân chất phác, chưa từng biết đến chiến trường. Sự xâm lược của thực dân buộc họ trở thành chiến sĩ. Họ chiến đấu bằng niềm tin bảo vệ quê hương. Sự chênh lệch về vũ khí không làm họ chùn bước. Họ lao vào trận địa bằng tất cả sức lực của mình. Cuộc chiến ngắn ngủi nhưng rực rỡ. Cái chết của họ khiến lòng người thổn thức. Tác giả dùng lời văn tế để nâng sự hi sinh lên tầm thiêng liêng. Họ trở thành biểu tượng của thời đại. Tinh thần của họ toả sáng thêm sức mạnh dân tộc. Tác phẩm khẳng định giá trị bất tử của lòng yêu nước.

Mẫu 20

Tác phẩm khắc họa sự vùng dậy của nông dân Cần Giuộc trước đe dọa xâm lược. Nguyễn Đình Chiểu kể lại cuộc sống thuần phác để tôn vinh sự chuyển hóa mạnh mẽ của họ. Họ buộc phải từ bỏ dáng vẻ hiền lành khi giặc bước vào làng. Lòng yêu nước thúc đẩy họ hành động không do dự. Họ cầm vũ khí thô sơ để đối đầu súng đạn. Trận đánh hiện lên với khí thế quyết tử. Họ ngã xuống nhưng tư thế vẫn hiên ngang. Sự hi sinh ấy khiến lời văn tế chan hòa nước mắt. Tác giả vừa đau đớn vừa tự hào. Ông tin rằng tinh thần của họ sẽ trường tồn. Họ được xem như những người gìn giữ đạo nghĩa. Tác phẩm khắc sâu ý chí bất khuất của người dân.

Mẫu 21

Văn tế mở ra bằng hình ảnh tang thương của làng Cần Giuộc khi nghĩa sĩ hi sinh. Người nông dân vốn sống bình dị đã trở thành người lính bất đắc dĩ. Sự tàn bạo của giặc buộc họ cầm vũ khí. Họ bước lên trận tuyến trong nỗi căm giận dâng trào. Dẫu trang bị thô sơ, họ vẫn tỏ ra kiên cường. Cảnh chiến đấu thể hiện sức mạnh tinh thần phi thường. Họ ngã xuống trong tiếng súng dồn dập. Cái chết của họ không chỉ làm đau dân làng mà còn chạm tới trái tim tác giả. Nguyễn Đình Chiểu biến nỗi đau thành lời ca ngợi. Ông khẳng định sự hi sinh của họ là chính nghĩa. Linh hồn họ trở nên cao khiết. Tác phẩm vì vậy có giá trị khẳng định vai trò nông dân trong lịch sử chống ngoại xâm.

Mẫu 22

Tác phẩm ghi lại câu chuyện bi tráng của nghĩa sĩ Cần Giuộc trong buổi đầu chống Pháp. Nguyễn Đình Chiểu dựng bức tranh những người nông dân hiền hòa. Khi quê hương bị xâm phạm, họ lập tức đứng lên. Lòng yêu nước khiến họ gạt bỏ nỗi lo riêng. Những vũ khí thô sơ không làm giảm dũng khí. Họ xông pha bằng niềm tin vào chính nghĩa. Trận đánh tuy ngắn nhưng rực sáng phẩm chất anh hùng. Cái chết của họ mang vẻ đẹp bi hùng. Nỗi đau trong văn tế cũng hóa thành niềm kiêu hãnh. Tác giả ghi công họ vào lịch sử. Họ trở thành những linh hồn hộ quốc. Tác phẩm gửi gắm niềm tin rằng dân là gốc của mọi cuộc kháng chiến.

Mẫu 23

Văn tế khắc ghi tấm gương nghĩa sĩ Cần Giuộc bằng giọng điệu nghẹn ngào. Họ vốn là những nông dân chất phác. Khi giặc đến, họ nhận rõ trách nhiệm bảo vệ quê hương. Họ tự nguyện trở thành chiến sĩ. Sự thiếu thốn vũ khí không làm họ dao động. Họ tấn công giặc với ý chí kiên định. Cuộc chiến tuy ngắn ngủi nhưng đầy khí thế. Khi hi sinh, họ để lại niềm thương nhớ sâu nặng. Nguyễn Đình Chiểu dùng lời văn để an ủi linh hồn họ. Ông xem họ như những anh hùng của xóm làng. Sự hi sinh ấy vượt khỏi biên giới của nỗi đau cá nhân. Tác phẩm khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người nông dân.

Mẫu 24

Tác phẩm khơi lại thời khắc bi thương khi dân Cần Giuộc chống lại thực dân. Những người nông dân hiền hậu đã bước vào trận chiến không cân sức. Họ mang theo lòng yêu nước làm hành trang. Sự tàn bạo của giặc chỉ càng làm họ quyết tâm hơn. Họ dùng vũ khí thô sơ để đối diện súng đạn. Cuộc tấn công của họ khiến đối phương khiếp đảm. Họ ngã xuống giữa chiến địa còn sáng rực khói lửa. Cái chết ấy trở thành một lời cảnh tỉnh. Nguyễn Đình Chiểu biến tang tóc thành sự tôn vinh. Ông xem họ như những người giữ gìn cốt cách dân tộc. Linh hồn họ được hòa vào linh khí đất trời. Tác phẩm tuyên xưng sức mạnh của nghĩa dân.

Mẫu 25

Văn tế dựng nên nỗi niềm thương tiếc vô bờ cho nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ vốn sống đời bình dị. Sự xâm lược của giặc khiến họ phải thay đổi. Lòng yêu nước thấm đẫm trong từng hành động của họ. Họ không hề nao núng trước hỏa lực mạnh. Trận đánh hiện lên đầy quyết liệt. Họ ngã xuống trong tư thế hiên ngang. Nguyễn Đình Chiểu dùng văn để khắc họa phẩm chất ấy. Ông coi họ như lẽ sống của dân làng. Họ trở thành nguồn cảm hứng của lòng trung nghĩa. Tác phẩm để lại dư vang lâu dài. Tinh thần nghĩa sĩ trở thành biểu tượng của sức mạnh nhân dân.

Mẫu 26

Bài văn tế kể về người nông dân Cần Giuộc đứng lên chống giặc với lòng quả cảm hiếm có. Họ từng sống đời cần mẫn. Giặc đến phá tan cuộc sống ấy. Họ hiểu rằng im lặng chỉ là chấp nhận mất nước. Vì thế, họ xông vào trận chiến đầy hiểm nguy. Họ chiến đấu bằng tấm lòng kiên gan. Sự chênh lệch vũ khí không khuất phục được họ. Họ hi sinh trong tiếng khóc thương nhưng cũng trong niềm tự hào. Nguyễn Đình Chiểu ghi nhận công lao của họ với tấm lòng chân thành. Ông xem họ như nguồn sáng dẫn dắt dân làng. Họ để lại dấu ấn không thể phai mờ. Tác phẩm trở thành tiếng nói của đạo lý dân tộc.

Mẫu 27

Tác phẩm tái hiện nghĩa sĩ Cần Giuộc như những anh hùng bước ra từ ruộng đồng. Họ vốn sống thuần hậu. Giặc Tây đến khiến họ buộc phải hành động. Ý thức về đất nước giúp họ vượt qua sợ hãi. Không cần trang bị hiện đại, họ vẫn có tinh thần bất khuất. Trận chiến nổ ra trong khói lửa mịt mù. Họ chiến đấu như những người đã xác định sẵn cái chết. Khi hi sinh, họ khiến đất trời như ngưng đọng. Nguyễn Đình Chiểu không cầm được nước mắt. Ông nâng sự hi sinh lên thành phẩm giá. Họ trở thành những linh hồn hộ quốc. Tác phẩm ca ngợi sức mạnh lòng dân.

Mẫu 28

Văn tế ghi lại một chương bi hùng trong lịch sử khi nông dân Cần Giuộc chống giặc. Họ vốn dĩ hiền hòa nhưng lại trở thành chiến sĩ trong giờ phút quyết liệt. Sự xâm nhập của giặc khiến họ bừng tỉnh. Lòng căm giận biến thành động lực chiến đấu. Họ vào trận với khí thế ngút trời. Súng đạn giặc không dập tắt được tinh thần ấy. Họ chiến đấu đến cuối cùng. Cái chết của họ chứa đựng vẻ đẹp bi tráng. Nguyễn Đình Chiểu vừa đau xót vừa tôn vinh. Ông khẳng định công lao của họ với quê hương. Linh hồn họ được đặt vào cõi thiêng. Tác phẩm trở thành biểu tượng cho sức mạnh tự phát của nhân dân.

 

Bố cục

- Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ): Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ): Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

- Ai vãn (Tiếp theo đến ...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

- Kết (Còn lại): Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.


Nội dung chính

Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.


Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ

Tác phẩm được viết theo yêu cầu của Đỗ Quang – tuần phủ Gia Định, để tế nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 tháng 12 năm 1861

2. Đề tài

Hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng

3. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm

4. Thể loại

Văn tế (điếu văn)

Group 2K9 Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close