Soạn bài Ôn tập bài 6 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiếtTrình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống đã được học từ tiết học trước Lời giải chi tiết: - Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. - Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận. - Ý kiện, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Câu 2 Câu 2 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đới sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau: Phương pháp giải: Tìm ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích của từng văn bản để hoàn thành bảng. Lời giải chi tiết:
Câu 3 Câu 3 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học và trải nghiệm cá nhân để trả lời. Lời giải chi tiết: Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý: - Cần có những câu văn nêu rõ ý kiến và sử dụng từ ngữ có chức năng chuyển ý để bài văn mạch lạc, rõ ràng. - Có thể sử dụng các trích dẫn, danh ngôn để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Một lí lẽ chặt chẽ, hoàn chỉnh cần nêu được cơ sở và kết luận. Cơ sở chính là căn cứ để người viết đưa ra lí lẽ, thường mở đầu bằng cụm từ “bởi vì…”. Kết luận là điều suy ra được từ cơ sở, thường mở đầu bằng cụm từ “cho nên…” - Khi triển khai bằng chứng, cần tránh sa đà vào kể, mà phải phân tích bằng chứng và chỉ ra được sự tương quan giữa bằng chứng và lí lẽ bằng cách trả lời câu hỏi: “Bằng chứng này làm sáng tỏ lí lẽ như thế nào?” Kinh nghiệm: - Xác định vấn đề bàn luận để bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối. - Thu thập bằng chứng một cách chính xác. - Bàn luận vấn đề ở đa khía cạnh. - Không nên quá dài dòng vào 1 ý kiến. Câu 4 Câu 4 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời. Lời giải chi tiết: - Phép lặp từ ngữ - Phép thế - Phép nối - Phép liên tưởng Câu 5 Câu 5 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học và trải nghiệm cá nhân để trả lời. Lời giải chi tiết: Trong quá trình nói, cần lưu ý những điều sau đây khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe: - Lắng nghe nhận xét, phản bác của người nghe một cách kĩ càng - Cảm ơn ý kiến của người nghe. - Phân tích ý kiến của người nghe hợp lí hay không hợp lí chỗ nào. - Chỉ ra chỗ đúng và chưa đúng của đối phương bằng sự nhẹ nhàng tránh gây hiểu nhầm xung đột. - Nhờ giáo viên chủ nhiệm tham gia góp ý khi cần giúp đỡ. Kinh nghiệm: - Trình bày rõ ràng, mạch lạc ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. - Tiếp nhận đóng góp, nhận xét của người nghe. - Tự tin với bài của mình và thể hiện thái độ tích cực trong phần trình bày. Câu 6 Câu 6 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu. Phương pháp giải: Hoàn thành yêu cầu bằng sự sáng tạo, sở thích của bản thân. Lời giải chi tiết:
KẾ HOẠCH HỌC TẬP Môn học: Ngữ văn Mục tiêu tôi muốn đạt được: Điểm tổng kết 9.0 Kế hoạch thực hiện: Mỗi buổi tối.
Câu 7 Câu 7 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2) Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống của chúng ta. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học và trải nghiệm cá nhân để trả lời. Lời giải chi tiết: Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với thế giới tri thức càng càng được mở rộng. Về kinh tế, tri thức giữ vai trò rất lớn, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức hòa chung trong sự phát triển cả thế giới. Tri thức trở thành một nguồn nhân tố quan trọng, chất xám trở thành ngưỡng năng lượng đưa đất nước đi lên, sánh vai với cường quốc năm châu. Đối với xã hội, văn hoá giáo dục, tri thức cũng góp tiếng nói của mình vào sự ổn định phát triển. Một đất nước có người dân đạt trình độ cao về trí thức thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ ít đi, mức sống của người dân được cải thiện hơn, con người được hạnh phúc hơn. Đối với mỗi người, tri thức lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Không có ai không học mà lại thành tài cả. Tất cả mỗi người muốn có cuộc sống đủ đầy, muốn nâng cao chất lượng đời sống và muốn sống có ích đều phải học tập. Bởi trí thức mang đến cho ta những hiểu biết thuộc bản chất của các hiện tượng đời sống, giúp ta tìm hiểu sâu về nguồn cội, về quá trình tiến hoá và cả những phát minh vĩ đại trên thế giới.
Quảng cáo
|