Đọc hiểu Truyện Kiều (Nguyễn Du) | Luyện đề đọc hiểu Văn 10

Thờ ơ gió trúc mưa mai, Ngẩn ngơ trăm nỗi dùi mài một thân. Ôm lòng đòi đoạn xa gần.

Quảng cáo
Câu hỏi

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Thờ ơ gió trúc mưa mai,

Ngẩn ngơ trăm nỗi dùi mài một thân.

Ôm lòng đòi đoạn xa gần.

Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!

Nhớ ơn chín chữ cao sâu,

Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.

Dặm nghìn nước thẳm non xa,

Nghĩ đâu thân phận con ra thế này.

Sân hòe đôi chút thơ ngây,

Trân cam ai kẻ đỡ thay việc mình?

Nhớ lời nguyện ước ba sinh,

Xa xôi ai có thấu tình chăng ai?

Khi về hỏi liễu Chương Đài,

Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay!

Tình sâu mong trả nghĩa dày,

Hoa kia đã chắp cành này cho chưa?

Mối tình đòi đoạn vò tơ,

Giấc hương quan luống lần mơ canh dài.

Song sa vò võ phương trời,

Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.

Lần lần thỏ bạc ác vàng,

Xót người trong hội đoạn tràng đòi cơn.

(Văn học 10, tập một, NXB Giáo dục, 2000, tr.172)

 

Câu 1

Nêu chủ đề của đoạn trích? Xác định các ý chính trong đoạn.

Xem lời giải
Phương pháp giải

Đọc kĩ đoạn thơ, xác định cảm xúc chủ đạo và những đối tượng xuất hiện

Lời giải chi tiết

Chủ đề: Đoạn trích thể hiện nỗi đau đớn, cô đơn và bi kịch tinh thần của Thúy Kiều khi sống nơi lầu xanh; qua đó làm nổi bật tấm lòng hiếu thảo, chung tình và nhân hậu của nàng.

Câu 2

Chín chữ cao sâu là những chữ gì? Nhớ ơn chín chữ cao sâu là nhớ ai? Nỗi nhớ còn đi kèm những trạng thái cảm xúc nào khác?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Vận dụng tri thức văn hóa – đạo lí truyền thống kết hợp phân tích ngữ cảnh.

Lời giải chi tiết

- Chín chữ cao sâu: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc (chín công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ).

- Nhớ ơn chín chữ cao sâu là nhớ cha mẹ.

- Nỗi nhớ đi kèm với:

+ Day dứt, xót xa vì không được phụng dưỡng.

+ Lo âu, tủi phận trước cảnh chia lìa, lưu lạc.

→ Thể hiện lòng hiếu thảo sâu sắc của Thúy Kiều.

Câu 3

Lời nguyện ước ba sinh là gì? Chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật trong câu thơ

Khi về hỏi liễu Chương Đài

Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay!

Xem lời giải
Phương pháp giải

Giải thích điển cố – phân tích nghệ thuật biểu đạt.

Lời giải chi tiết

- Lời nguyện ước ba sinh: Là lời thề nguyền gắn bó, hẹn ước tình duyên trọn đời (kiếp này và cả những kiếp sau) giữa Kiều và Kim Trọng.

- Nét đặc sắc nghệ thuật trong hai câu thơ:

+ Điển tích "liễu Chương Đài": Mượn điển tích người xưa (Đường Dương Quế và Hàn Hoành) để chỉ cảnh chia lìa, gợi sự tan vỡ của mối tình.

+ Hình ảnh "cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay": "Cành xuân" tượng trưng cho người con gái trẻ đẹp (Thúy Kiều), "bẻ" diễn tả sự cướp đoạt thô bạo, "người chuyên tay" chỉ kẻ khác (ở đây là Tú Bà, Mã Giám Sinh...). Câu thơ thể hiện nỗi đau về thân phận bị giày xéo, tình duyên tan vỡ.

Câu 4

Anh/Chị hiểu giấc hương quan nghĩa là gì?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Giải nghĩa từ ngữ trong mạch cảm xúc đoạn thơ.

Lời giải chi tiết

Giấc hương quan: Giấc ngủ ở quê hương (nơi có hương khói tổ tiên, gia đình). Kiều mơ về giấc ngủ êm đềm nơi quê nhà, thể hiện nỗi nhớ nhà da diết và sự xót xa khi giờ đây phải sống cảnh lưu lạc, không thể trở về.

Câu 5

Nêu giá trị biểu cảm của từ vò võ? Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của cách đảo từ (hoàng hôn - hôn hoàng) trong câu thơ Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.

Xem lời giải
Phương pháp giải

Phân tích từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm và biện pháp tu từ.

Lời giải chi tiết

- Giá trị biểu cảm của từ "vò võ": Diễn tả tâm trạng cô đơn, lẻ loi, buồn bã đến mức héo hon, tiều tụy. Từ láy "vò võ" gợi dáng vẻ thẫn thờ, đăm chiêu, như đang day dứt khôn nguôi.

- Hiệu quả nghệ thuật của cách đảo từ "hoàng hôn - hôn hoàng":

+ Tạo nhịp điệu, âm hưởng: Làm câu thơ có tính nhạc, sự xoay vần, gợi cảm giác thời gian trôi qua một cách đều đều, lặp lại nhàm chán.

+ Nhấn mạnh sự luẩn quẩn, bế tắc: Hoàng hôn rồi lại bình minh (hôn hoàng), ngày này qua ngày khác, Kiều sống trong tâm trạng u ám, không lối thoát. Cách đảo từ còn gợi sự tàn phai, úa tàn (hoàng hôn) và sự mờ mịt, không rõ ràng (hôn hoàng) của tương lai.

Câu 6

Kiều đang nghĩ đến ai khi nói đến người trong hội đoạn tràng? Việc nhận mình là người trong hội đoạn tràng thể hiện nét tâm lí gì của nhân vật?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Xác định đối tượng trữ tình và phân tích tâm lí nhân vật.

Lời giải chi tiết

- Kiều đang nghĩ đến Kim Trọng khi nói "người trong hội đoạn tràng". "Đoạn tràng" là đứt ruột, chỉ nỗi đau chia lìa. Hội đoạn tràng là những người cùng chung cảnh ngộ đau khổ vì tình duyên tan vỡ.

- Việc nhận mình là "người trong hội đoạn tràng" thể hiện nét tâm lí:

+ Sự đồng cảm, thương mình và thương người: Kiều không chỉ thấy nỗi đau của mình mà còn liên tưởng đến nỗi đau của Kim Trọng.

+ Ý thức về bi kịch chung: Nàng ý thức rõ mối tình của họ là một bi kịch, cả hai đều là nạn nhân.

+ Lòng vị tha, tự trách: Trong nỗi đau của mình, Kiều vẫn dành sự xót xa, lo lắng cho người yêu.

Câu 7

Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều cho thấy vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhân vật?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Khái quát từ diễn biến cảm xúc đến phẩm chất nhân vật.

Lời giải chi tiết

- Tấm lòng hiếu thảo sâu nặng: Nỗi nhớ cha mẹ, thương cha mẹ già yếu không ai chăm sóc.

- Tình yêu thủy chung, son sắt: Dù trong hoàn cảnh nào vẫn da diết nhớ về lời thề ước với Kim Trọng, day dứt vì không giữ trọn lời hẹn.

- Lòng vị tha, đức hy sinh: Đau khổ cho thân phận mình nhưng cũng đau đớn, xót xa cho người yêu.

- Ý thức sâu sắc về thân phận và nỗi đau: Nàng ý thức rõ ràng bi kịch của đời mình, nhưng không oán trách số phận một cách ích kỷ.

Câu 8

Nêu cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều trong đoạn trích.

Xem lời giải
Phương pháp giải

Trình bày cảm nhận cá nhân

Lời giải chi tiết

Đoạn trích là bức tranh tâm trạng đầy xúc động, qua đó vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều hiện lên sáng ngời. Trước hết, đó là vẻ đẹp của một người con hiếu thảo. Nàng đau đớn, dày vò vì không thể phụng dưỡng cha mẹ khi họ già yếu, luôn canh cánh nỗi nhớ về "ơn chín chữ cao sâu". Thứ hai, đó là vẻ đẹp của một trái tim thủy chung, son sắt. Nỗi nhớ Kim Trọng trào dâng với những kỷ niệm, lời thề "ba sinh", với nỗi đau xót khi "cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay". Nàng đau không chỉ vì mình bị vùi dập mà còn vì đã phụ lòng chàng Kim. Cuối cùng, đó là vẻ đẹp của một tâm hồn giàu lòng vị tha và ý thức sâu sắc. Ngay trong bể khổ của riêng mình, Kiều vẫn "xót người trong hội đoạn tràng" - xót thương cho nỗi đau của người yêu. Nàng ý thức rõ thân phận bẽ bàng nhưng vẫn giữ được sự cao thượng, trong sáng của tâm hồn. Chính những vẻ đẹp ấy khiến Thúy Kiều trở thành hình tượng bất hủ, lay động trái tim người đọc qua bao thế hệ.

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!

close