Danh động từ hoàn thành và mệnh đề phân từ hoàn thành

Danh động từ hoàn thành (having done) luôn ám chỉ một khoảng thời gian trước khi xảy ra hành động trong mệnh đề chính. Nó được sử dụng để nhấn mạnh hành động đã được hoàn tất trong quá khứ. Nó có thể được sử dụng như: - chủ ngữ của câu - sau một số động từ

Quảng cáo

1. Perfect gerunds (Danh động từ hoàn thành)

Danh động từ hoàn thành (having done) luôn ám chỉ một khoảng thời gian trước khi xảy ra hành động trong mệnh đề chính. Nó được sử dụng để nhấn mạnh hành động đã được hoàn tất trong quá khứ. Nó có thể được sử dụng như:

- chủ ngữ của câu.

Ví dụ: Having studied science subjects made it easy for me to choose a university degree.

(Việc học các môn khoa học giúp tôi dễ dàng lựa chọn bằng cấp đại học.)

- tân ngữ sau một số động từ (admit – thừa nhận, deny – phủ nhận, forget – quên, mention – đề cập, regret – hối tiếc, và remember – nhớ) hoặc sau giới từ.

Ví dụ: My friend didn’t remember having lent me his English textbook.

(Bạn tôi không nhớ đã cho tôi mượn sách tiếng Anh của anh ấy.)

My cousin often talked about having studied for five years at a top university.

(Anh họ tôi thường kể về việc đã học 5 năm tại một trường đại học hàng đầu.)

2. Perfect participle clauses (Mệnh đề phân từ hoàn thành)

Phân từ hoàn thành có hình thức giống với danh động từ hoàn thành (having asked, having studied,…)

Chúng ta có thể sử dụng mệnh đề phân từ hoàn thành để:

- miêu tả một hành động xảy ra trước hành động trong mệnh đề chính.

Ví dụ: Having finished their course, they started looking for jobs.

(Sau khi hoàn thành khóa học của họ, bắt đầu tìm kiếm việc làm.)

- nói về lý do cho hành động trong mệnh đề chính.

Ví dụ: Not having read the book, he can’t give us his opinion.

(Chưa đọc cuốn sách, anh ấy không thể cho chúng tôi ý kiến của mình.)

  • Mệnh đề chỉ mục đích

    • Chúng ta có thể sử dụng to V để nói lý do ai đó làm việc gì. Chúng ta cũng có thể dùng in order (not) to hoặc so as (not) to ở hình thức trang trọng hơn. • Chúng ta cũng có thể dùng so that + chủ ngữ + động từ.

  • Mệnh đề quan hệ không xác định

    Chúng ta sử dụng mệnh đề quan hệ để cung cấp thông tin bổ sung về một người hay vật mà chúng ta đang nói đến. Câu vẫn rõ nghĩa mà không cần quan hệ quan hệ không xác định. Bắt đầu và kết thúc một mệnh đề không xác định bằng dấu phẩy. Sử dụng các đại từ quan hệ who, which, where và whose, nhưng không sử dụng that.

  • Mệnh đề thời gian tương lai

    Khi bạn nói về thời gian, bạn sử dụng thì hiện tại sau các liên từ if (nếu), when (khi), unless (trừ khi), before (trước khi), after (sau khi), until (cho đến khi), as soon as (ngay khi), và as long as (miễn là). Cấu trúc: S1 + V(s/es) + if/ when/ unless/ before/ after/ until/ as soon as/ as long as + S2 + will V

  • Mệnh đề to-V

    Một mệnh đề to – động từ nguyên mẫu có thể được sử dụng để: - thể hiện mục đích. - để xác định một danh từ hay cụm danh từ chứa số thứ tự (the first, the second,…), so sánh nhất (the best, the most beautiful, …) và next (tiếp theo), last (cuối cùng), và only (duy nhất).

  • Mệnh đề hiện tại phân từ và quá khứ phân từ

    Hiện tại phân từ (V-ing) được sử dụng để hình thành một mệnh đề phân từ khi phân từ đó và động từ trong mệnh đề chính có cùng chủ ngữ và hành động được thực hiện bởi cùng một người hoặc vật. Quá khứ phân từ là một hình thức động từ thường kết thúc đuôi -ed có nghĩa bị động. Tương tự với hiện tại phân từ, quá khứ phân từ có thể hình thành các mệnh đề quá khứ phân từ, nhưng với nghĩa bị động.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close