Lý thuyết Hệ thức lượng trong tam giác1. Định lí cosin 2. Định lí sin 3. Giải tam giác và ứng dụng thực tế Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh Quảng cáo
Nhắc lại hệ thức lượng trong tam giác vuông. Cho tam giác ABC vuông góc tại đỉnh A (ˆA=900), ta có: 1. b2=ab′;c2=a.c′ 2. Định lý Pitago : a2=b2+c2 3. a.h=b.c 4. h2=b′.c′ 5. 1h2 = 1b2 + 1c2 1. Định lý cosin Định lí: Trong một tam giác bất kì, bình phương một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh còn lại trừ đi hai lần tích của hai cạnh đó nhân với cosin của góc xen giữa chúng. Ta có các hệ thức sau: a2=b2+c2−2bc.cosA(1)b2=a2+c2−2ac.cosB(2)c2=a2+b2−2ab.cosC(3) Hệ quả của định lí cosin: cosA=b2+c2−a22bc cosB=a2+c2−b22ac cosC=a2+b2−c22ab Áp dụng: Tính độ dài đường trung tuyến của tam giác: Cho tam giác ABC có các cạnh BC=a,CA=b và AB=c. Gọi ma,mb và mc là độ dài các đường trung tuyến lần lượt vẽ từ các đỉnh A,B,C của tam giác. Ta có ma2 = 2.(b2+c2)−a24 mb2 = 2.(a2+c2)−b24 mc2 = 2.(a2+b2)−c24 2. Định lí sin Định lí: Trong tam giác ABC bất kỳ, tỉ số giữa một cạnh và sin của góc đối diện với cạnh đó bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác, nghĩa là asinA=bsinB=csinC=2R với R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác Công thức tính diện tích tam giác Diện tích S của tam giác ABC được tính theo một trong các công thức sau S=12absinC=12bcsinA =12casinB(1) S=abc4R(2) S=pr(3) S=√p(p−a)(p−b)(p−c) (công thức Hê - rông) (4) Trong đó:BC=a,CA=b và AB=c; R,r là bán kính đường tròn ngoại tiếp, bk đường tròn nội tiếp và S là diện tích tam giác đó. 3. Giải tam giác và ứng dụng vào việc đo đạc Giải tam giác : Giải tam giác là đi tìm các yếu tố (góc, cạnh) chưa biết của tam giác khi đã biết một số yếu tố của tam giác đó. Muốn giải tam giác ta cần tìm mối liên hệ giữa các góc, cạnh đã cho với các góc, các cạnh chưa biết của tam giác thông qua các hệ thức đã được nêu trong định lí cosin, định lí sin và các công thức tính diện tích tam giác. Các bài toán về giải tam giác: Có 3 bài toán cơ bản về gỉải tam giác: a) Giải tam giác khi biết một cạnh và hai góc. => Dùng định lí sin để tính cạnh còn lại. b) Giải tam giác khi biết hai cạnh và góc xen giữa => Dùng định lí cosin để tính cạnh thứ ba. Sau đó dùng hệ quả của định lí cosin để tính góc. c) Giải tam giác khi biết ba cạnh Đối với bài toán này ta sử dụng hệ quả của định lí cosin để tính góc: cosA=b2+c2−a22bc cosB=a2+c2−b22ac cosC=a2+b2−c22ab Chú ý: 1. Cần lưu ý là một tam giác giải được khi ta biết 3 yếu tố của nó, trong đó phải có ít nhất một yếu tố độ dài (tức là yếu tố góc không được quá 2) 2. Việc giải tam giác được sử dụng vào các bài toán thực tế, nhất là các bài toán đo đạc.
Quảng cáo
|