Soạn bài Trái Đất - cái nôi của sự sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiếtSoạn bài Trái Đất - cái nôi của sự sống chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Nội dung chính
Trước khi đọc 1 Video hướng dẫn giải Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, cảm xúc gì? Theo em, để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm đến những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác? Phương pháp giải: Nhớ lại các bài hát, bài thơ ở lớp dưới mà em đã được biết. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ viết về Trái Đất: + Bài hát Trái đất này là của chúng mình (Trương Quang Lục) + Bài thơ Trái đất còn quay (Huy Cận) - Những bài thơ, bài hát này đã gợi lên trong em hình ảnh trái đất là một hành tinh xanh rộng lớn, quay mãi. - Theo em, để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm đến những nguồn thông tin nghiên cứu khoa học về trái đất, lịch sử hình thành trái đất,...
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Bài hát “Trái Đất này là của chúng mình” – Trương Quang Lục. - Ấn tượng, cảm xúc: Yêu quý, thương mến, … - Để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta cần phải tìm đến những nguồn thông tin khác hay loại tài liệu khác như: báo, tạp chí, sách khoa học, … Gợi ý bài thơ về Trái Đất: Bài thơ Em nghĩ về trái đất Các bài hát, bài thơ ấy gợi lên cho em: tình yêu thương, quý mến dành cho Trái Đất và niềm tự hào khi được sống ở đây Ngoài thơ ca, chúng ra cần phải tìm đến nguồn thông tin tài liệu trên sách báo, tạp chí khoa học, phóng sự, phim tài liệu...
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Trước khi đọc 2 Video hướng dẫn giải Câu 2 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào? Phương pháp giải: Quan sát cuộc sống chung quanh em và giải nghĩa từ ngữ đã cho trong đề bài. Lời giải chi tiết: Cách 1 Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này là: Trên Trái đất không biết có bao nhiêu sự sống của con người, loài vật, cây cỏ hoa lá,... Mỗi một sự sống đều là một câu chuyện từ lúc xuất hiện, được sinh ra cho đến lúc trưởng thành. Mỗi một sự vật lại mang một nét riêng biệt khác nhau, không sự vật nào giống sự vật nào. Vì thế, nên người ta gọi đó là cuộc sống muôn màu muôn vẻ, muôn hình vạn trạng.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Sự sống muôn màu: sự sống trên Trái Đất đa dạng, phong phú với nhiều loài thực vật, động vật và cả con người. Ví dụ: Thế giới hữu sinh thật muôn màu muôn vẻ. + Có loài chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long,… Có vô số loài thực vật, động vật sinh sôi nảy nở,…Tất cả tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn. + Con người – đỉnh cao tiến hóa của vật chất sống trên Trái Đất. Sự xuất hiện của loài người dường như có quan hệ với khởi nguồn của một đại dương ở Đông Phi. Từ khi xuất hiện trên Trái Đất, loài người đã không ngừng đấu tranh để tồn tại và phát triển. Với năng lực trí tuệ ngày càng hoàn thiện, con người đã vươn lên làm chủ thiên nhiên, đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Trái Đất là một hành tinh xanh tràn đầy sự sống và là cái nôi diệu kỳ của sự sống. Em hiểu "Sự sống muôn màu" nghĩa là sự sống ở trên Trái Đất này là muôn hình vạn trạng, vô cùng đa dạng và phong phú. Sự sống xuất hiện ở bất kì nơi nào (dù là đáy biển sâu, trong lòng đất, trên núi cao...) với đủ các hình dáng, tập tính...
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc văn bản 1 Video hướng dẫn giải Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Cách 1 Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú và tồn tại ở khắp nơi: - Có loài nhỏ bé với kích thước hiển vi: vi sinh vật. - Có loài khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long. - Muôn loài tồn tại ở khắp nơi, trên các cánh rừng nguyên sinh, các đại dương bao la. => Tất cả muôn loài tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học của tự nhiên.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Có loài chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long,… - Có vô số loài thực vật, động vật sinh sôi nảy nở,… - Tất cả tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn.
Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc văn bản 2 Video hướng dẫn giải Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Vì sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất? Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Con người trên Trái Đất để trả lời. Lời giải chi tiết: Cách 1 Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất vì: - Con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. - Con người đã trực tiếp cải tạo bộ máy Trái Đất, khiến nó thay đổi để phục vụ cho con người.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống vì: + Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực…. Có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất vì:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc văn bản 3 Video hướng dẫn giải Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Ý sau cùng của bài có lạc đề không? Phương pháp giải: Em theo dõi đoạn văn cuối, đối chiếu với toàn văn bản và trả lời. Lời giải chi tiết: Cách 1 Ý sau cùng của bài không lạc đề vì bài văn này nói về sự sống của Trái Đất, trong các phần đầu, tác giả đã liệt kê những thông tin và vai trò quan trọng của đối tượng, phần cuối này tác giả đặt ra câu hỏi về sự tồn tại và vấn đề an nguy của Trái Đất.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Ý sau cùng này không lạc đề. Nó chứa đựng 2 nội dung: + Xác định lí do làm vật lên lời tự vấn nhức nhối. + Phát biểu nhận thức của bản thân về vấn đề. Ý sau cùng không bị lạc đề. Bởi vì:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 1 Video hướng dẫn giải Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu mà văn bản đưa đến cho người đọc? Phương pháp giải: Em đọc toàn văn bản, tóm tắt ý chính của từng phần. Lời giải chi tiết: Cách 1 Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu mà văn bản đưa đến cho người đọc: - Trái đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời. - Nước chiếm 3/4 bề mặt Trái đất. Nhờ có nước sự sống trên Trái đất phát triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp. - Trái đất là nơi cư ngụ của muôn loài. Tất cả mọi dạng tồn tại của sự sống đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học bí ẩn. - Con người là đỉnh cao ỳ diệu của sự sống trên Trái đất. Con người là động vật bậc cao có tình cảm, ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cũng chính con người đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến Trái đất bằng hành động khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi. - Tình trạng của Trái đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương. Câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ là câu hỏi nhân loại không thể làm ngơ.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời. - Nước chiếm 3/4 bề mặt Trái đất. Nhờ có nước sự sống trên Trái đất phát triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp. - Trái Đất là nơi cư ngụ của muôn loài. Tất cả mọi dạng tồn tại của sự sống đều tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học bí ẩn. - Con người là đỉnh cao kỳ diệu của sự sống trên trái đất. Con người là động vật bậc cao có tình cảm, ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cũng chính con người đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến Trái Đất bằng hành động khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi. - Tình trạng của Trái Đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương. Câu hỏi Trái Đất có thể chịu đựng được đến bao giờ là câu hỏi nhân loại không thể làm ngơ. Các thông tin chủ yếu của văn bản:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 2 Video hướng dẫn giải Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Bức tranh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản? Phương pháp giải: Quan sát các bức tranh vẽ gì và trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Cách 1 Bức tranh đã hỗ trợ cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản: Cuộc sống thiên nhiên hoang dã, xanh ngắt, trong lành của các loài động vật.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Bức tranh minh họa làm nổi bật những ý đã triển khai ở phần chữ, vốn được thâu tóm bằng đề mục “Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài”. - Trong tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên mặt đất và dưới nước. Dù có nhiều chi tiết tả thực một số loài động – thực vật nhưng bức tranh chủ yếu mang tính cách điệu, biểu trưng, giúp người đọc có được sự hình dung bao quát về không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh chúng ta. Bức tranh làm sáng tỏ thông tin "Trái Đất - nơi cư trú của muôn loài", với hình vẽ đủ các loài sinh vật từ chim chóc, muông thú trên cạn, dưới đất, dưới nước đến các loài cây cỏ, tảo, rong...
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 3 Video hướng dẫn giải Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 ("Vị thần hộ mệnh" của sự sống trên Trái Đất) là gì?? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp? Phương pháp giải: Đọc kĩ phần 2 và liệt kê nội dung được nhắc tới. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) tập trung thông tin về vấn đề: + Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các lòng đại dương, nước đông cứng thành những khối băng ở hai địa cực, nước tuôn chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông trên các lục địa. + Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống trên khắp hành tinh vô cùng phong phú. - Việc nói về vấn đề đó liên quan đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống phát triển và vô cùng phong phú nhờ tài nguyên nước, nên các loài động vật cũng phát triển phong phú theo, nhất là động vật bậc cao - con người. Con người sẽ khai thác Trái đất để phục vụ những mục đích khác nhau. Trong đó có cả mục đích tích cực và tiều cực.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Phần 2, tác giả nói về sự hiện diện của nước trên Trái Đất. Đây là phần có ý nghĩa quan trọng trong việc làm nổi bật mạch thông tin chính của văn bản: + Vừa làm sáng tỏ nhan đề văn bản (nếu muốn khẳng định Trái Đất là cái nôi của sự sống thì không thể bỏ qua việc chứng minh Trái Đất có tài nguyên nước dồi dào). + Vừa xác định hướng triển khai các phần kế tiếp (nói về tính đa dạng của sự sống nhờ có nước và nói về con người với tư cách là “đỉnh cao kì diệu của sự sống”) - Như vậy, nếu thiếu phần 2, mối liên kết chặt chẽ giữa các phần và các yếu tố cấu tạo của văn bản sẽ bị phá vỡ. Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 là: nước chính là yếu tố quyết định giúp tạo nên sự sống trên Trái Đất Viêc lập luận như vậy ở phần 2 đã giúp dẫn đến nội dung ở các phần sau: Trái Đất có nước giúp tạo nên sự sống, thì tiếp đó mới có sự cư ngụ đa dạng, phong phú của muôn loài (phần 3).
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 4 Video hướng dẫn giải Câu 4 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này? Phương pháp giải: Suy nghĩ những thông tin, kiến thức bên ngoài mà em biết về Trái Đất và bổ sung vấn đề mà văn bản này chưa có. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Văn bản phần nào chưa nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất. - Em có thể bổ sung thêm về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất chính là sự tương tác, ảnh hưởng của các hành tinh khác trong hệ ngân hà tới Trái Đất cũng như nguồn gốc sự hình thành của Trái Đất.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Bổ sung sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất: + động vật – thực vật + loài sống trên cạn – loài sống trên không – loài sốn dưới nước + màu sắc – hình dáng – khả năng thích nghi – trí thông minh, … - Theo em, văn bản chưa nói hết những kì diệu của sự sống trên Trái Đất. - Gợi ý bổ sung xung quanh vấn đề này: các sinh vật sống trên Trái Đất còn được chia thành nhiều kiểu tổ chức như
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 5 Video hướng dẫn giải Câu 5 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Bằng hiểu biết của mình, em hãy thêm bằng chứng để khẳng định con người là đỉnh cao kỳ diệu của sự sống trên Trái đất? Phương pháp giải: Sử dụng kiến thức của bản thân hoặc các thông tin trên internet, sách vở để thêm bằng chứng khẳng định cho điều này. Lời giải chi tiết: Cách 1 Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất: - Điều đó được minh chứng qua những tác động của con người tới Trái Đất. Với trí thông minh, con người đã tạo nên những điều phi thường. - Con người thậm chí đã vượt ra khỏi Trái Đất và thâm nhập vào hệ ngân hà, khám phá vũ trụ, khám phá Mặt Trăng và những hành tinh khác. - Chính con người với những thiết bị tân tiến, hiện đại của mình đã tạo nên cây cầu nối biển, nối sông và khắc phục được nhiều thiên tai mà tự nhiên gây nên. - Chúng ta còn thực hiện rất nhiều cuộc thăm dò lòng Trái Đất, đi sâu tìm hiểu về chính hành tinh xanh mà ta đang sinh sống.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Khi khẳng định, con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống, tác giả đã xuất phát từ góc nhìn chủ quan của con người nói về chính mình. - Điều khiến con người được xem là đỉnh cao kì diệu là: + Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực…. + Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” hơn, thân thiện hơn. - Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu hơn nếu con người không khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu.
Gợi ý các bằng chứng khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 6 Video hướng dẫn giải Câu 6 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Làm rõ lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn cuối cùng và lí giải vì sao lại có câu hỏi đó. Lời giải chi tiết: Cách 1 Lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản là vì: con người đã tác động vào Trái đất, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá nhiều, một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tồn tại và phát triển sự sống trên Trái đất. Câu hỏi dấy lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Phần cuối của văn bản chứa đựng nỗi lo âu về tình trạng Trái Đất hiện nay. + Trước hết, người viết nói tới một số thảm họa do hành động “vô ý thức hay bất chấp tất cả của con người” gây ra cho hành tinh này. + Tiếp theo, câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” xoáy sâu vào tình trạng Trái Đất hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng của mình trước những gì đã và đang diễn ra. Rõ ràng, “sức khỏe” của Trái Đất đang “có vấn đề”. Điều đó cũng có nghĩa là “ngôi nhà chung” mà chúng ta cư ngụ đang đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi mọi người phải thể hiện tinh thần trách nhiệm, không được khoanh tay đứng nhìn. Câu hỏi "Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?" xuất hiện bởi vì Trái Đất ở hiện tại đang từng ngày từng giờ bị tổn thương nặng bề bởi các hành động vô ý thức, bất chấp tất cả của con người Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ về việc cần phải có những hành động thiết thực, mạnh mẽ và triệt để hơn để bảo vệ môi trường, bảo vệ mẹ thiên nhiên, bảo vệ Trái Đất.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Sau khi đọc 7 Video hướng dẫn giải Câu 7 (trang 81 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc một văn bản thông tin? Phương pháp giải: Quan sát hình thức, nội dung và cách triển khai thông tin của tác giả để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Cách 1 Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin: Đọc văn bản thông tin cần nhấn mạnh những phần có đề mục, cách ngắt quãng rõ ràng để phân biệt được rõ từng phần của văn bản.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin: + Cần xác định đúng thông tin cơ bản của văn bản thông tin dựa vào nhan đề và phần sa-pô (nếu có) + Đánh giá hiệu quả của cách triển khai văn bản thông tin mà tác giả đã chọn. + Đánh giá tính chính xác và tính mới của văn bản, thông qua hệ thống ý, số liệu, hình ảnh, … đã được tác giả sử dụng. Gợi ý những kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin:
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Viết kết nối với đọc Video hướng dẫn giải Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh... Phương pháp giải: Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và bám sát vấn đề đề bài yêu cầu. Lời giải chi tiết: Cách 1 Soi ngược vào những bức tranh phong cảnh đẹp đẽ của đất nước trong thơ ca, chúng ta mới thấy mảnh đất chúng ta đang sinh sống hiện nay bị ảnh hưởng nhiều bởi những hậu quả của ô nhiễm môi trường: mùa thu se se lạnh của Hà Nội bị thay thế bởi cái nóng oi bức mà dai dẳng của mùa hạ, mực nước biển dâng cao gây lũ lụt làm thiệt hại cả về người và của, một số sinh vật tuyệt chủng vì mất nơi sinh sống, không ít người tử vong vì ô nhiễm nguồn nước và không khí,… Thật đáng buồn khi người đầu độc nhân loại và các sinh vật khác trên hành tinh lại được coi là bộ phận sở hữu những phát minh vĩ đại làm thay đổi nền văn minh trên Trái đất. Vì vậy, để hành tinh xanh mãi xanh, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi công dân trên hành tinh xanh này. Chúng ta phải cùng nhau chung tay thì mới có thể tạo ra tác động đủ lớn giúp đẩy lùi và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của chính bản thân và các sinh vật khác!
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
(1) “Để hành tinh xanh mãi xanh” là chủ đề xuất hiện nhiều và chủ chốt trong hầu hết các chương trình cộng đồng, bởi bảo vệ Trái Đất là vấn đề quan trọng chung hàng đầu của toàn nhân loại. (2) Từ khi Trái Đất gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt tài nguyên, thủng tầng ozon, nóng lên toàn cầu… thì con người cùng dần coi trọng hơn việc bảo vệ môi trường sống. (3) Rất nhiều cuộc họp, các giải pháp đã được đưa ra để cùng nhau góp sức khôi phục lại màu xanh cho Trái Đất và đã đạt được những hiệu quả bước đầu. (4) Các khẩu hiệu bảo vệ môi trường, trồng thêm nhiều cây xanh, hạn chế sử dụng rác thải nhựa, tiết kiệm năng lượng… được người dân trên thế giới hưởng ứng mạnh mẽ. (5) Bản thân em và các bạn tuy còn nhỏ tuổi nhưng cũng đã nhận thức được sâu sắc vấn đề bảo vệ môi trường qua các bài học ở lớp. (6) Chúng em luôn hăng hái tham gia các hoạt động làm vệ sinh đường phố, trồng và chăm sóc cây xanh, tuyên truyền bảo vệ môi trường… (7) Em rất vui và tự hào khi được góp sức mình vào công cuộc bảo vệ hành tinh của mình. (1) “Để hành tinh xanh mãi xanh” là khẩu hiệu cho những hoạt động bảo vệ môi trường sống của con người. (2) Đó là các hoạt động được tổ chức nhằm khắc phục các vấn đề về môi trường, nhằm giúp Trái Đất trở lại là một hành tinh xanh như trước đây. (3) Những hoạt động đó trải rộng khắp nơi với các quy mô, mức độ khác nhau tùy vào độ tuổi và khả năng của mỗi người. (4) Là học sinh nhỏ tuổi, em cũng đóng góp cho hoạt động này trong tầm khả năng của mình. (5) Em mang theo bình nước, hộp thủy tinh để mua đồ ăn sáng hay trà sữa, không sử dụng túi ni-long khi mua đồ… để hạn chế rác thải nhựa. (6) Em trồng nhiều cây xanh ở nhà và ở trường, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động dọn dẹp vệ sinh đường phố, bờ biển ở địa phương. (7) Em rất mong cả thế giới sẽ cùng nhau đoàn kết để biến khẩu hiệu “Để hành tinh xanh mãi xanh” trở thành hành động thực tiễn, đem lại hiệu quả rõ ràng hơn.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Quảng cáo
|