Khái niệm màng sinh chất

Màng sinh chất là cấu tạo nằm bên ngoài cùng, đóng vai trò như “đường ranh giới” giữa môi trường trong và bên ngoài tế bào. Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phospholipid, và các loại protein phân bố trên đó. Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, đóng 4 vai trò quan trọng đối với tế bào đó là: bảo vệ tế bào và quy định hình dạng; vận chuyển các chất; truyền tín hiệu và nhận biết tế bào.

Quảng cáo

MÀNG SINH CHẤT

Màng sinh chất là gì?

Màng sinh chất là cấu tạo nằm bên ngoài cùng, đóng vai trò như “đường ranh giới” giữa môi trường trong và bên ngoài tế bào.

Màng sinh chất có cấu tạo như thế nào?

Năm 1972, hai nhà khoa học Singer và Nicolson đưa ra mô hình “khảm động” của màng sinh chất và được chấp nhận và sử dụng rộng rãi tới hiện nay.

Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phospholipid, và các loại protein phân bố trên đó. 

Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua màng (protein xuyên màng) hoặc nằm bám ở hai mặt của màng (protein bám màng) - tạo nên tính “khảm” của màng.

Màng sinh chất còn có tính linh hoạt do sự chuyển động của các phân tử phospholipid của màng và sự di chuyển của các protein - tạo nên tính “động” của màng.

Ngoài ra, trên màng sinh chất còn có carbohydrate liên kết với protein (gọi là glycoprotein) hoặc lipid (glycolipid) thành các “dấu chuẩn” nhận biết các tế bào cùng loài.

Phân tử cholesterol có vai trò gì trong màng sinh chất?

Cholesterol nằm xen kẽ với phân tử phospholipid có tác dụng làm tăng tính ổn định của màng.

Chức năng của màng sinh chất là gì?

Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, đóng 4 vai trò quan trọng đối với tế bào đó là:

  • Bảo vệ tế bào và quy định hình dạng: giúp tế bào có hình dạng phù hợp với chức năng, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất lợi của môi trường.

  • Vận chuyển các chất: lớp phospholipid và các protein màng kiểm soát có chọn lọc tất cả các chất ra vào tế bào bằng cách điều chỉnh số lượng, tốc độ và theo nhu cầu của tế bào.

  • Truyền tín hiệu: protein thụ thể đóng vai trò tiếp nhận thông tin từ bên ngoài và đưa vào tế bào, nhờ đó tế bào có thể đáp ứng và thích nghi với môi trường.

  • Chức năng nhận biết tế bào: các gai glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào đóng vai trò là “dấu chuẩn” nhận biết tế bào cùng cơ thể hay không.

  • Khái niệm cấu trúc ngoài màng sinh chất

    Có 2 cấu trúc nằm bên ngoài màng sinh chất là thành tế bào (chỉ có ở tế bào thực vật) và chất nền ngoại bào (chỉ có ở tế bào động vật). Thành tế bào bao bọc bên ngoài màng sinh chất ở tế bào thực vật và nấm. Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Chất nền ngoại bào có cấu tạo phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo thành mạng lưới bao bên ngoài tế bào.

  • Khái niệm tế bào chất

    Tế bào chất bao gồm bào tương và các bào quan, nằm giữa màng sinh chất và nhân tế bào. Tế bào chất là môi trường diễn ra nhiều quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào.

  • Khái niệm các bào quan có trong tế bào chất

    Trong chương trình học, em được tìm hiểu về 10 loại bào quan phổ biến nhất trong tế bào đó là: nhân, lưới nội chất, ribosome, ty thể, lục lạp, trung thể, bộ máy Golgi, không bào, lysosome, peroxisome.

  • Khái niệm tế bào nhân thực

    Tế bào nhân thực có kích thước lớn, cấu tạo phức tạp, gồm có 3 thành phần chính: nhân chính thức; màng tế bào và tế bào chất chứa hàng loạt bào quan có màng bọc. Dựa vào đặc điểm cấu trúc, tế bào nhân thực được chia thành tế bào thực vật và tế bào động vật.

  • Khái niệm tế bào nhân sơ

    Tế bào nhân sơ có rất nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu (cầu khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn), hình dấu phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn). Tế bào nhân sơ có kích thước hiển rất nhỏ bé (2 - 5 micromet), có cấu tạo rất đơn giản, gồm 3 phần chính: màng tế bào, tế bào chất và vùng nhân. Tùy từng loại tế bào nhân sơ còn có một số thành phần khác.

Quảng cáo

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

close