Đề kiểm tra học kì 2 Toán 4 Kết nối tri thức - Đề số 2Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh Trong thùng có 126 quả táo. Người ta lấy ra 5/7 số quả táo ... Một cửa hàng có 112 m vải. Hôm qua cửa hàng bán được 3/7 số mét vảiĐề bài
I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :
Số gồm 5 trăm triệu, 3 chục triệu, 9 chục nghìn, 7 trăm, 6 đơn vị là:
Câu 2 :
Hình ảnh nào biểu thị phân số $\frac{1}{2}$?
Câu 3 :
Rút gọn phân số $\frac{{64}}{{72}}$ ta được phân số tối giản là:
Câu 4 :
Hình vẽ dưới đây có số hình bình hành là:
Câu 5 :
Một cửa hàng có 112 m vải. Hôm qua cửa hàng bán được $\frac{3}{7}$ số mét vải. Hôm nay, cửa hàng bán được $\frac{1}{4}$ số mét vải. Vậy cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?
Câu 6 :
Một tấm gỗ hình chữ nhật có diện tích là $\frac{7}{8}$ m2 và chiều rộng là $\frac{3}{4}$ m. Tính chu vi của tấm gỗ đó.
II. Tự luận
Lời giải và đáp án
I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :
Số gồm 5 trăm triệu, 3 chục triệu, 9 chục nghìn, 7 trăm, 6 đơn vị là:
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào cách viết số có tới ba chữ số theo từng lớp, lần lượt từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị. Lời giải chi tiết :
Số gồm 5 trăm triệu, 3 chục triệu, 9 chục nghìn, 7 trăm, 6 đơn vị là 530 090 706.
Câu 2 :
Hình ảnh nào biểu thị phân số $\frac{1}{2}$?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Phân số chỉ số phần được tô màu có tử số là số phần được tô màu, mẫu số là số phần bằng nhau. Lời giải chi tiết :
Hình ảnh biểu thị phân số $\frac{1}{2}$ là D.
Câu 3 :
Rút gọn phân số $\frac{{64}}{{72}}$ ta được phân số tối giản là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1. - Chia tử số và mẫu số cho số đó. Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản Lời giải chi tiết :
$\frac{{64}}{{72}} = \frac{{64:8}}{{72:8}} = \frac{8}{9}$
Câu 4 :
Hình vẽ dưới đây có số hình bình hành là:
Đáp án : C Phương pháp giải :
Hình bình hành có 2 cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau. Lời giải chi tiết :
Hình vẽ bên có 9 hình bình hành.
Câu 5 :
Một cửa hàng có 112 m vải. Hôm qua cửa hàng bán được $\frac{3}{7}$ số mét vải. Hôm nay, cửa hàng bán được $\frac{1}{4}$ số mét vải. Vậy cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Số mét vải hôm qua cửa hàng bán được = Số mét vải cửa hàng có x $\frac{3}{7}$ - Số mét vải hôm nay cửa hàng bán được = Số mét vải cửa hàng có x $\frac{1}{4}$ - Tìm tổng số mét vải cửa hàng bán được trong 2 ngày Lời giải chi tiết :
Số mét vải hôm qua cửa hàng bán được là $112 \times \frac{3}{7} = 48$ (m) Số mét vải hôm nay cửa hàng bán được là $112 \times \frac{1}{4} = 28$ (m) Cả hai ngày cửa hàng bán được số mét vải là 48 + 28 = 76 (m)
Câu 6 :
Một tấm gỗ hình chữ nhật có diện tích là $\frac{7}{8}$ m2 và chiều rộng là $\frac{3}{4}$ m. Tính chu vi của tấm gỗ đó.
Đáp án : D Phương pháp giải :
- Tìm chiều dài tấm gỗ = diện tích : chiều rộng - Chu vi tấm gỗ = (chiều dài + chiều rộng) x 2 Lời giải chi tiết :
Chiều dài tấm gỗ là: $\frac{7}{8}:\frac{3}{4} = \frac{7}{6}$ (m) Chu vi của tấm gỗ đó là: $\left( {\frac{7}{6} + \frac{3}{4}} \right) \times 2 = \frac{{23}}{6}$ (m)
II. Tự luận
Phương pháp giải :
- Đặt tính - Với phép phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái - Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải Lời giải chi tiết :
Phương pháp giải :
- Muốn cộng hoặc trừ hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi cộng hoặc trừ hai phân số sau khi quy đồng. - Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số. - Muốn chia hai phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ hai. - Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước. Lời giải chi tiết :
$\frac{5}{{11}} - \frac{{11}}{{33}} = \frac{{15}}{{33}} - \frac{{11}}{{33}} = \frac{4}{{33}}$ $\frac{5}{{18}}:\frac{7}{6} = \frac{5}{{18}} \times \frac{6}{7} = \frac{{5 \times 6}}{{6 \times 3 \times 7}} = \frac{5}{{21}}$ $\frac{7}{{12}} + \frac{3}{4} \times \frac{2}{9} = \frac{7}{{12}} + \frac{1}{6} = \frac{7}{{12}} + \frac{2}{{12}} = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}$ $\frac{1}{4} + \frac{5}{{24}}:\frac{2}{3} = \frac{1}{4} + \frac{5}{{24}} \times \frac{3}{2} = \frac{1}{4} + \frac{5}{{16}} = \frac{4}{{16}} + \frac{5}{{16}} = \frac{9}{{16}}$ Phương pháp giải :
Dựa vào thông tin trên biểu đồ rồi điền số thích hợp vào chỗ trống. Lời giải chi tiết :
a) Có 2 lớp quyên góp trên 20 kg sách báo cũ. Đó là các lớp 4A2, 4A3. b) Trung bình mỗi lớp quyên góp được (20 + 24 + 22 + 19 + 20) : 5 = 21 kg sách báo cũ. Phương pháp giải :
- Tìm $\frac{5}{7}$ số quả táo trong thùng = Số táo trong thùng x $\frac{5}{7}$ - Tìm số táo trong mỗi hộp = $\frac{5}{7}$ số quả táo trong thùng : 6 - Tìm số quả táo trong 24 hộp = số táo trong mỗi hộp x 24 Lời giải chi tiết :
$\frac{5}{7}$ số quả táo trong thùng là: $126 \times \frac{5}{7} = 90$ (quả táo) Số quả táo trong mỗi hộp là: 90 : 6 = 15 (quả) 24 hộp như vậy có bao nhiêu quả táo là: 15 x 24 = 360 (quả) Đáp số: 360 quả táo Phương pháp giải :
Áp dụng công thức: a x b – a x c = a x (b – c) a x b + a x c = a x (b + c) Lời giải chi tiết :
87 x 16 293 – 87 x 6 293 = 87 x (16 293 – 6 293) = 87 x 10 000 = 870 000 $\frac{9}{{14}} \times \frac{3}{7} + \frac{3}{7} \times \frac{5}{{14}} - \frac{2}{7} = \frac{3}{7} \times \left( {\frac{9}{{14}} + \frac{5}{{14}}} \right) - \frac{2}{7} = \frac{3}{7} \times 1 - \frac{2}{7} = \frac{1}{7}$
|