Giải Ôn tập tiết 3 và 4 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sốnga. Đọc những dòng thơ sau và điền thông tin vào bảng. Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Giải Câu 1 trang 60 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống a. Đọc những dòng thơ sau và điền thông tin vào bảng.
b. Chép thuộc 2 khổ thơ em thích của một trong những bài thơ trên. Phương pháp giải: Em đọc lại các bài thơ và chọn hình ảnh phù hợp để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Đọc những dòng thơ sau và điền thông tin vào bảng.
b. Chép thuộc 2 khổ thơ em thích của một trong những bài thơ trên. Bài thơ em thích: Đoàn thuyền đánh cá Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Câu 2 Giải Câu 2 trang 62 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc văn bản Quạt mo (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 79 - 80) và trả lời câu hỏi. a. Chiếc quạt mo được miêu tả thế nào trong bài đọc? b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu? c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo. Theo em, giấc mơ đó có gì thú vị? d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ gì? Phương pháp giải: Em đọc kĩ câu chuyện để làm bài tập. Lời giải chi tiết: a. Chiếc quạt mo được miêu tả thế nào trong bài đọc? b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu? c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo. Theo em, giấc mơ đó có gì thú vị? d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 3 Giải Câu 3 trang 62 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Viết 3 câu ghép, mỗi câu chứa một trong số các cặp từ dưới đây: Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về câu ghép để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Vì trời mưa lớn nên con đường bị ngập nước. b. Nếu bạn chăm chỉ học tập thì sẽ đạt được kết quả cao. c. Nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô mà em đã tiến bộ rõ rệt trong học tập Câu 4 Giải Câu 4 trang 62 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc các đoạn văn trong bài tập 4 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 81) và điền vào bảng.
Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về phép liên kết để làm bài. Lời giải chi tiết:
Câu 5 Giải Câu 5 trang 62 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống a. Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn sau: Tôi và lũ bạn đã đi tìm tu hú dọc những bờ dứa dại. Nhưng chúng tôi không làm sao trông thấy chúng. Chúng tôi đi rón rén đến nơi phát ra tiếng một con tu hú kêu, bỗng nó im bặt. Ở nơi cách chúng tôi không xa, một con tu hú khác cất tiếng gọi như trêu tức con người. Và ngay cả nơi chúng tôi vừa rời khỏi, tu hú lại kêu. Vì thế, tôi chưa bao giờ trông thấy chim tu hú. (Theo Nguyễn Trọng Tạo) b. Tìm thêm những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ được gạch dưới ở bài tập a. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về từ nối để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Tôi và lũ bạn đã đi tìm tu hú dọc những bờ dứa dại. Nhưng chúng tôi không làm sao trông thấy chúng. Chúng tôi đi rón rén đến nơi phát ra tiếng một con tu hú kêu, bỗng nó im bặt. Ở nơi cách chúng tôi không xa, một con tu hú khác cất tiếng gọi như trêu tức con người. Và ngay cả nơi chúng tôi vừa rời khỏi, tu hú lại kêu. Vì thế, tôi chưa bao giờ trông thấy chim tu hú. (Theo Nguyễn Trọng Tạo) b. Những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ đã tìm được ở bài tập a là: + Nhưng: vậy mà, thế mà, tuyệt nhiên, mà. + Và: đến, mà, thậm chí. + Vì thế: Vì vậy, bởi thế, bởi đó, thế nên, vậy nên. Câu 6 Giải Câu 6 trang 63 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây: Tôi định ngủ một giấc…………..những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa máy bay đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. ………………, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trắng như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này……………., tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. ……………..dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn… (Theo An Nguyệt Vi Tiếu, Hương Giang dịch) Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về từ nối và dựa vào nội dung đoạn văn để làm bài. Lời giải chi tiết: Tôi định ngủ một giấc. Nhưng những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. Ban đầu, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trắng như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. Sau đó, tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. Thế là dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn... Câu 7 Giải Câu 7* trang 63 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Viết đoạn văn 3 - 4 câu về một món ăn hoặc đồ mà em yêu thích, trong đó có sử dụng từ ngữ thay thế để liên kết câu. Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng liên kết câu. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về từ nối và kiến thức về tập làm văn để làm bài. Lời giải chi tiết: Món ăn mà em yêu thích nhất là pizza. Ban đầu, em không thích mùi phô mai, nhưng khi thử một miếng, em đã thay đổi suy nghĩ. Phô mai tan chảy kết hợp với xúc xích và rau củ làm hương vị của món ăn trở nên tuyệt vời. Vì thế, em luôn mong chờ mỗi khi được mẹ cho ăn pizza.
Quảng cáo
|