Giải Ôn tập tiết 1 và 2 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sốngDựa vào lời giới thiệu của mỗi nhân vật dưới đây, viết vào ô trống tên nhân vật và câu chuyện có nhân vật đó. Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Giải Câu 1 trang 57 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Dựa vào lời giới thiệu của mỗi nhân vật dưới đây, viết vào ô trống tên nhân vật và câu chuyện có nhân vật đó. Phương pháp giải: Em ôn tập lại các câu chuyện đã học để làm bài. Lời giải chi tiết: (1) Nhân vật đó là: Quang – Xuất hiện trong câu chuyện: Hộp quà màu thiên thanh. (2) Nhân vật đó là: Xu-di – Xuất hiện trong câu chuyện: Giỏ hoa tháng Năm. (3) Nhân vật đó là: Nai Ngọc – Xuất hiện trong câu chuyện: Tiếng hát của người đá (4) Nhân vật đó là: Mát – Xuất hiện trong câu chuyện: Khu rừng của Mát (5) Nhân vật đó là: Thào A Sùng – Xuất hiện trong câu chuyện: Những búp chè trên cây cổ thụ Câu 2 Giải Câu 2 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Nêu nội dung chính của một trong những câu chuyện được nhắc tới ở bài tập 1. Phương pháp giải: Em chọn câu chuyện yêu thích để nêu nội dung. Lời giải chi tiết: Nội dung chính của câu chuyện Tiếng hát của người đá: Người đá là biểu tượng cho sức mạnh của thiên nhiên, cuộc sống của con người Việt Nam không thể xa rời thiên nhiên, cây cối, núi non. Đời sống bền chặt, có tình cảm sâu nặng giữa thiên nhiên con người. Câu 3 Giải Câu 3 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Viết 2 - 3 câu nêu cảm xúc của em khi đọc câu chuyện ở bài tập 2. Phương pháp giải: Em nêu cảm xúc của mình khi đọc câu chuyện. Lời giải chi tiết: Sau khi đọc xong câu chuyện Hộp quà màu thiên thanh, em cảm thấy rất xúc động về lá thư của bạn Tân viết cho cô giáo. Các bạn trong lớp đều gửi gắm những tâm tư, tình cảm vào bức thư như một món quà đặc biệt dành cho cô gióa chủ nhiệm. Câu 4 Giải Câu 4 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống a. Gạch dưới các câu đơn trong đoạn văn dưới đây: (1) Mùa đông, rùa ngại rét. (2) Gió cứ thổi vù vù. (3) Rùa đợi đến mùa xuân. (4) Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông. (5) Mưa phùn vẫn cứ lai rai và gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi. (6) Rùa lại đợi đến hè. (7) Mùa hè tạnh ráo. (8) Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. (9) Nhưng cái nóng cứ hầm hập. (10) Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng. (11) Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên, nước lũ đổ ào ào. (Theo Võ Quảng) b. Xác định câu ghép và các vế của những câu ghép trong đoạn văn trên.
Phương pháp giải: Em đọc kĩ đoạn văn để làm bài tập. Lời giải chi tiết: a. (1) Mùa đông, rùa ngại rét. (2) Gió cứ thổi vù vù. (3) Rùa đợi đến mùa xuân. (4) Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông. (5) Mưa phùn vẫn cứ lai rai và gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi. (6) Rùa lại đợi đến hè. (7) Mùa hè tạnh ráo. (8) Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. (9) Nhưng cái nóng cứ hầm hập. (10) Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng. (11) Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên, nước lũ đổ ào ào. (Theo Võ Quảng) b. Xác định câu ghép và các vế của những câu ghép trong đoạn văn trên.
Câu 5 Giải Câu 5 trang 59 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống a. Nối một vế ở A với một vế ở B và thêm kết từ hoặc cặp từ hô ứng để tạo câu ghép.
b. Em chép lại các câu ghép hoàn chỉnh. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức về câu ghép để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Nối một vế ở A với một vế ở B và thêm kết từ hoặc cặp từ hô ứng để tạo câu ghép.
b. - Khi mặt trời lên cao, thì khung cảnh xung quanh mờ mịt, không còn nhìn rõ mặt người. - Mặc dù sương xuống dày đặc, nhưng những bông lan vẫn e ấp giữ nụ chúm chím. - Trong khi trong vườn, những bông hồng đã nở rộ, tỏa hương ngào ngạt, thì chiếc bóng ngắn lại. Câu 6 Giải Câu 6 trang 60 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Thêm kết từ và vế câu để tạo câu ghép. a. Nếu em chọn một sản vật quê hương để giới thiệu với bạn bè……………………………… b. ………………………………………………………………..nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện. c. Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị………………………………………………………… Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức về kết từ và câu ghép để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Nếu em chọn một sản vật quê hương để giới thiệu với bạn bè, em sẽ chọn trái dừa. b. Vì những câu chuyện của ông rất thú vị nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện. c. Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị, nhưng chúng mang lại giá trị dinh dưỡng rất lớn.
Quảng cáo
|