Giải Bài 3. Hạt gạo làng ta VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Chép lại câu ghép trong các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 19) và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

LTVC 1

Giải Câu 1 trang 12 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Chép lại câu ghép trong các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 19) và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.

Câu ghép

Kết từ nối các câu

M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

………………………………………

………………………

………………………………………

………………………

………………………………………

………………………

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn để tìm kết từ.

Lời giải chi tiết:

Câu ghép

Kết từ nối các câu

M: Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi.

còn

Hương tỏa từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.

nhưng

Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giản nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.

Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.

rồi

LTVC 2

Giải Câu 2 trang 13 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Tìm các vế của mỗi câu ghép và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.

Câu

Các vế của câu ghép

Cách nối các vế câu khác với bài tập 1

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

 

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

 

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

Vế 1: ………………………

Vế 2: ………………………

Vế 3: ………………………

 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Câu

Các vế của câu ghép

Cách nối các vế câu khác với bài tập 1

a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

Vế 1: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng

Vế 2: hoa sở và hoa kim anh trắng xóa.

Dấu phẩy

b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

Vế 1: Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên

Vế 2: những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

Dấu phẩy

c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

Vế 1: Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột

Vế 2: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép

Vế 3: tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.

Dấu chấm phẩy

LTVC 3

Giải Câu 3 trang 13 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Điền kết từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu ghép dưới đây:

và, rồi, còn, nhưng

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ _____ nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng _____ cún con cũng vậy.

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc _____ ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau tỏa hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố _____ em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu để điền kết từ phù hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Chích bông là loài chim bé nhỏ nhưng nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.

b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng và cún con cũng vậy,

c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc còn ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.

d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố rồi em cùng mẹ ra vườn tưới cây.

LTVC 4

Giải Câu 4 trang 14 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung bài thơ Hạt gạo làng ta để viết đoạn văn cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa gợi lên hình ảnh hạt gạo mộc mạc nhưng mang trong mình biết bao công sức và tình cảm của người nông dân. Hạt gạo không chỉ là sản phẩm của lao động mà còn chứa đựng cả những giọt mồ hôi và nước mắt. Những hạt gạo ấy lớn lên từ đồng ruộng, dưới ánh nắng chan hòa và trong từng trận mưa giông. Tác giả đã khéo léo miêu tả sự gắn bó giữa người và đất, làm nổi bật giá trị của lao động và ý nghĩa sâu sắc của hạt gạo trong cuộc sống.

LTVC 5

Giải Câu 5 trang 14 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Dựa vào nội dung đoạn văn dưới đây, đặt 2 – 3 câu ghép (trong đó có sử dụng một kết từ để nối các vế câu).

Quả nhiên, hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm…

(Nguyễn Kiên)

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung đoạn văn để đặt câu cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- Dựa vào nội dung đoạn văn, ta có thể đặt câu như sau:

+      Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến, bầu trời ngày thêm xanh và nắng vàng ngày càng rực rỡ.

+      Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc rồi ra hoa, hoa bưởi nồng nàn và hoa nhãn ngọt ngào.

+      Vườn cây đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy vì những thím chích choè nhanh nhảu, những chú khướu lắm điều và những bác cu gáy trầm ngâm đều tụ họp về.

Viết 1

Giải Câu 1 trang 15 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Yêu cầu: Quan sát một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em     những ấn tượng tốt đẹp và ghi lại kết quả quan sát.

Chọn một người để quan sát theo yêu cầu và ghi lại kết quả quan sát.

G: Khi quan sát (hoặc nhớ lại những đặc điểm của người được chọn quan sát và miêu tả), cần lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động, sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.

-        Người được em chọn để quan sát: .................................................

-        Kết quả quan sát:

Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục, …)

…………………………………………………

Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, …)

…………………………………………………

Sở trường, sở thích, …

…………………………………………………

Phương pháp giải:

Em tiến hành ghi chép kết quả quan sát dựa vào gợi ý.

Lời giải chi tiết:

Ngoại hình (dáng người, nước da, gương mặt, trang phục, …)

Tường Thanh cao khoảng 1m50, dáng người nhỏ nhắn và nhanh nhẹn. Nước da trắng, gương mặt tròn với đôi mắt sáng và nụ cười tươi. Bạn thường mặc áo thun và quần jeans, rất thoải mái và năng động.

Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, …)

Tường Thanh rất hay chạy nhảy và chơi thể thao cùng các bạn khác, đặc biệt là bóng đá. Khi nói chuyện, bạn thường cười lớn và có nhiều cử chỉ tay sinh động, thể hiện tính cách vui vẻ và cởi mở.

Sở trường, sở thích, …

Tường Thanh thích chơi bóng đá và đọc truyện tranh. Thanh rất giỏi về việc nhớ các chi tiết trong truyện và thường kể lại cho mọi người một cách thú vị.

Viết 2

Giải Câu 2 trang 16 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Kết quả quan sát của em đạt được những yêu cầu nào dưới đây?

☐ Lựa chọn được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động,…

☐ Sắp xếp các đặc điểm để miêu tả theo trình tự hợp lý.

☐ Chú ý sử dụng từ ngữ, hình ảnh,… có sức gợi tả.

Phương pháp giải:

Em xem lại kết quả quan sát và thực hiện yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

Kết quả quan sát của em đạt được những yêu cầu nào dưới đây?

x Lựa chọn được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động,…

x Sắp xếp các đặc điểm để miêu tả theo trình tự hợp lý.

x Chú ý sử dụng từ ngữ, hình ảnh,… có sức gợi tả.

Vận dụng

Giải câu hỏi trang 16 vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức

Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình. Ghi lại một số đặc điểm nổi bật của một số thành viên.

Phương pháp giải:

Em trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình.

Lời giải chi tiết:

-   Bố rất kiên nhẫn và tỉ mỉ khi làm việc, luôn dành thời gian để sửa đồ mà không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng.

-  Mẹ em nấu ăn rất ngon, đặc biệt là các món ăn truyền thống.

-  Anh trai em rất thích chơi cờ vua và nghiên cứu về máy tính.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close