Bài 3.13 trang 66 SBT đại số 10Giải bài 3.13 trang 66 sách bài tập đại số 10. Giải và biện luận theo tham số m các phương trình sau... Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Giải và biện luận theo tham số m các phương trình sau: LG a \(m(m - 6)x + m = - 8x + {m^2} - 2\); Phương pháp giải: \({b_1}\): Đưa phương trình về dạng \({\rm{ax}} + b = 0\) \({b_2}\): Biện luận: Nếu a khác 0 thì phương trình có một nghiệm duy nhất \(x = - \dfrac{b}{a}\) Lời giải chi tiết: Phương trình đã cho tương đương với phương trình \( \Leftrightarrow \left( {{m^2} - 6m} \right)x + 8x = {m^2} - m - 2\) \(\Leftrightarrow ({m^2} - 6m + 8)x = {m^2} - m - 2\) \( \Leftrightarrow (m - 2)(m - 4)x = (m + 1)(m - 2)\) Nếu \(m \ne 2\) và \(m \ne 4\), phương trình \( \Leftrightarrow x = \frac{{\left( {m + 1} \right)\left( {m - 2} \right)}}{{\left( {m - 2} \right)\left( {m - 4} \right)}} = \frac{{m + 1}}{{m - 4}}\) Nếu m=2 thì PT là 0x=0 (luôn đúng). Nếu m=4 thì PT là 0x=10 (vô lí). Kết luận: Với \(m \ne 2\) và \(m \ne 4\), phương trình có nghiệm \(x = \dfrac{{m + 1}}{{m - 4}}\); Với m = 2, mọi số thực x đều là nghiệm của phương trình; Với m = 4, phương trình vô nghiệm. LG b \(\dfrac{{(m - 2)x + 3}}{{x + 1}} = 2m - 1\); Lời giải chi tiết: Điều kiện của phương trình là \(x + 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne - 1\). Ta có. \(\dfrac{{(m - 2)x + 3}}{{x + 1}} = 2m - 1\) ⟺\((m - 2)x + 3 = (2m - 1)(x + 1)\) \(\begin{array}{l} ⇔\((m + 1)x = 4 - 2m\) (1) . Với \(m = - 1\) phương trình (1) vô nghiệm nên phương trình đã cho cũng vô nghiệm. Với \(m \ne - 1\) phương trình (1) có nghiệm \(x = \dfrac{{4 - 2m}}{{m + 1}}\) Nghiệm này thỏa mãn điều kiện \(x \ne - 1\) khi và chỉ khi \(\dfrac{{4 - 2m}}{{m + 1}} \ne - 1\) hay \( - 2m + 4 \ne - m - 1\)\( \Leftrightarrow m \ne 5\) Kết luận Với m = -1 hoặc m = 5 phương trình vô nghiệm Với \(m \ne - 1\) và \(m \ne 5\) phương trình có nghiệm là \(x = \dfrac{{4 - 2m}}{{m + 1}}\). LG c \(\dfrac{{(2m + 1)x - m}}{{x - 1}} = x + m\); Lời giải chi tiết: Điều kiện của phương trình là \(x - 1 \ne 0\)\( \Leftrightarrow x \ne 1\). Khi đó ta có \(\dfrac{{(2m + 1)x - m}}{{x - 1}} = x + m\) \( \Leftrightarrow (2m + 1)x - m = (x + m)(x - 1)\) \(\begin{array}{l} Giá trị \(x = m + 2\) thỏa mãn điều kiện của phương trình khi \(m + 2 \ne 1 \Leftrightarrow m \ne - 1\). Kết luận : Vậy với \(m = - 1\) phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 0\); Với \(m \ne - 1\) phương trình có hai nghiệm \(x = 0\) và \(x = m + 2\). LG d \(\dfrac{{(3m - 2)x - 5}}{{x - m}} = - 3\). Lời giải chi tiết: Điều kiện của phương trình là \(x - m \ne 0\)\( \Leftrightarrow x \ne m\). Khi đó ta có \(\dfrac{{(3m - 2)x - 5}}{{x - m}} = - 3\) \( \Leftrightarrow (3m - 2)x - 5 = - 3x + 3m\) \(\begin{array}{l} \( \Leftrightarrow (3m + 1)x = 3m + 5\). Với \(m \ne - \dfrac{1}{3}\) nghiệm của phương trình cuối là \(x = \dfrac{{3m + 5}}{{3m + 1}}\). Nghiệm này thỏa mãn điều kiện của phương trình khi và chỉ khi \(\dfrac{{3m + 5}}{{3m + 1}} \ne m\)\( \Leftrightarrow 3m + 5 \ne 3{m^2} + m\) \( \Leftrightarrow 3{m^2} - 2m - 5 \ne 0\)\( \Leftrightarrow m \ne - 1\) và \(m \ne \dfrac{5}{3}\) Kết luận: Với \(m = - \dfrac{1}{3}\) hoặc \(m = - 1\) hoặc \(m = \dfrac{5}{3}\) phương trình vô nghiệm. Với \(m \ne - \dfrac{1}{3}\), \(m \ne - 1\) và \(m \ne \dfrac{5}{3}\) phương trình có một nghiệm \(x = \dfrac{{3m + 5}}{{3m + 1}}\). Loigiaihay.com
Quảng cáo
|