Giải Bài 20: Chiều ngoại ô VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc các đoạn văn ở bài tập 1. Viết đoạn văn tả một bộ phận của cây mà em đã quan sát. Đọc sách báo về quê hương, đất nước và viết thông tin vào phiếu đọc sách. Ghi những điều đáng nhớ về các vùng miền đất nước được giới thiệu trong sách báo mà bạn đã chia sẻ. Chia sẻ với người thân những thông tin thú vị em đọc được về các vùng miền trên đất nước ta. Ghi lại ý kiến của người thân.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Viết

Câu 1:

Đề bài:

Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 95 – 96) và trả lời câu hỏi.

a. Đoạn văn tả lá của tác giả Đoàn Giỏi

- Câu mở đầu đoạn cho biết điều gì?

- Lá bàng được tả theo trình tự nào?

- Theo em, tác giả yêu thích màu lá cây bàng vào mùa nào nhất?

b. Đoạn văn tả hoa của tác giả Mai Văn Tạo

 

- Đoạn văn tả những đặc điểm nào của hoa sầu riêng?

- Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật đặc của hoa?

c. Đoạn văn tả quả của tác giả Vũ Tú

 

- Tìm câu văn sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoa để tả quả nhãn.

- Nêu tác dụng của biện pháp so sánh, nhân hoa được sử dụng trong đoạn văn.

d. Đoạn văn tả thân cây của tác giả Lép Tôn-xtôi 

Những từ ngữ nào tả thân cây sồi gây ấn tượng mạnh đối với em?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đoạn văn và trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

a. Đoạn văn tả lá của tác giả Đoàn Giỏi

- Câu mở đầu đoạn cho biết cây bàng mùa nào cũng đẹp.

- Lá bàng được tả theo trình tự thời gian từ mùa xuân đến mùa đông

- Theo em, tác giả yêu thích màu lá cây bàng vào mùa đông nhất. Vì mùa đông lá bàng đỏ như đồng, có thể nhìn cả ngày không chán.

b. Đoạn văn tả hoa của tác giả Mai Văn Tạo

 

- Đoạn văn tả những đặc điểm: thời gian trổ hoa, hương thơm, màu sắc và hình dáng của hoa sầu riêng.

- Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật đặc điểm hương thơm và hình dáng cánh hoa của hoa.

c. Đoạn văn tả quả của tác giả Vũ Tú

 

- Câu văn sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để tả quả nhãn là:

+ Câu văn sử dụng biện pháp so sánh: Thoắt cái, những chùm nhãn mới đậu đã nhú đều như hạt gạo, hàng nghìn, hàng nghìn quả. Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả. Thế là quả lớn như thổi: bằng hạt ngô, rồi bằng hòn bi, tròn, đều và chắc.

+ Câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa: Những quả nhãn no đầy sữa mẹ, ngày lại ngày dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lự.

- Tác dụng của những biện pháp đó là:

+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, gần gũi với con người.

+ Giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

d. Đoạn văn tả thân cây của tác giả Lép Tôn-xtôi

- Những từ ngữ tả thân cây sồi gây ấn tượng mạnh đối với em là: sừng sững, nứt nẻ đầy vết sẹo, to xù xì không cân đối, quều quào xòe rộng, con quái vật già nua cau có và khinh khỉnh, ....

Câu 2

Viết đoạn văn tả một bộ phận của cây mà em đã quan sát. 

Phương pháp giải:

Em tiến hành viết đoạn văn tả một bộ phận của cây mà em đã quan sát dựa vào gợi ý.

Gợi ý:

- Em muốn tả bộ phận nào của cây? Bộ phận đó có đặc điểm gì nổi bật?

- Khi tả, em nên sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá để đoạn văn thêm sinh động. 

Lời giải chi tiết:

Cây bàng gắn bó với tuổi thơ trong những năm tháng đến trường. Bàng là loài cây thân gỗ, thân cây mọc thẳng đứng, hiên ngang giữa khoảng sân trường. Thân cây có vỏ màu nâu đậm, khá to, bằng vòng tay của chúng em. Vỏ cây mang vẻ sần sùi như những vết sẹo dài. Chúng em gọi đó là những vết tích mà sự khắc nghiệt của thời tiết ghi dấu ấn vào nó. Bàng khá cao, vươn mình đón lấy ánh nắng của tiết trời mùa hạ. Vào những ngày thu, vỏ bàng khô khốc, lần lượt xa cây trong niềm tiếc nuối. Ngày đông, thân bàng một mình trơ trọi giữa tiết trời giá rét, chống chọi với cái lạnh giá của thời tiết. Khi xuân về, bàng lại tràn sức sống, bàng đung đưa như mỉm cười vẫy gọi đón xuân sang. 

Đọc mở rộng

Câu 1:

Đề bài:

Đọc sách báo về quê hương, đất nước và viết thông tin vào phiếu đọc sách.

PHIẾU ĐỌC SÁCH

Tên sách (báo):

Tác giả:

Ngày đọc:

Nội dung chính:

Những thông tin chính về nơi được nhắc tới:

Điều thú vị đối với em:

Mức độ yêu thích:

 

Phương pháp giải:

Em tiến hành tìm đọc sách báo về quê hương, đất nước. Có thể tìm ở thư viện, internet,…. Và hoàn thành phiếu. 

Lời giải chi tiết:

PHIẾU ĐỌC SÁCH

Tên sách (báo): Vòng quanh thế giới – Việt Nam

Tác giả: Nguyễn Hào, Hạo Nhiên

Ngày đọc: 06/03/2023

Nội dung chính: Giới thiệu về phong cảnh, ẩm thực phong phú, trái cây nhiệt đới của Việt Nam…..

Những thông tin chính về nơi được nhắc tới: Phong cảnh, ẩm thực phong phú, trái cây nhiệt đới của Việt Nam.

Điều thú vị đối với em: Quả gì được gọi là "Vua các loại trái cây"?, “Biểu tượng Thành phố Hồ Chí Minh là gì?”, “Hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới nằm ở tỉnh nào? “

Mức độ yêu thích: 5 sao

Câu 2

Ghi những điều đáng nhớ về các vùng miền đất nước được giới thiệu trong sách báo mà bạn đã chia sẻ. 

Phương pháp giải:

Em tiến hành ghi lại những điều đáng nhớ về các vùng miền đất nước được giới thiệu trong sách báo. 

Lời giải chi tiết:

Em tiến hành ghi lại những điều đáng nhớ về các vùng miền đất nước được giới thiệu trong sách báo.

Những điều đáng nhớ về Việt Nam: Phong cảnh, ẩm thực phong phú, trái cây nhiệt đới của Việt Nam….. 

Vận dụng

Chia sẻ với người thân những thông tin thú vị em đọc được về các vùng miền trên đất nước ta. Ghi lại ý kiến của người thân. 

Phương pháp giải:

Em chia sẻ với người thân những thông tin thú vị em đọc được về các vùng miền trên đất nước ta và ghi lại ý kiến của người thân. 

Lời giải chi tiết:

- Miền Bắc là cái nôi của văn hóa Việt Nam. Qua các thăng trầm lịch sử, kinh đô của đất nước ta luôn tọa lạc tại mảnh đất này.

- Miền Trung thiên nhiên có phần hà khắc, con người quanh năm hứng chịu nhiều tai ương, xung quanh toàn là núi non, biển sông ngòi, đầm và đồng bằng.

- Miền Nam đất lành chim đậu là vựa lúa chính của cả nước, là vựa trái cây nổi tiếng với những trái ngon ngọt mát lành. 

  • Giải Bài 19: Đi hội chùa Hương VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

    Tên cuốn truyện, bài thơ, bài hát hay tạp chí, tờ báo có trong những câu ở bài tập 1. Dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây dùng để làm gì? Nối câu ở cột A với công dụng của dấu ngoặc kép ở cột B. Chép lại đoạn văn sau, chú ý dùng dấu ngoặc kép đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu. Ghi lại điều em thích nhất trong bài thơ “Đi hội chùa Hương”.

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K15 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close