Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạoXác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này: Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu hỏi 1 trang 20 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này: a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang) b. Con cá đối nằm trong cối đá Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng. (Ca dao) c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng Phương pháp giải: Xác định biện pháp tu từ có trong bài và nêu tác dụng Lời giải chi tiết: Cách 1 a. Trong hai dòng thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm “quốc quốc" (chim cuốc - nước), hiện tượng gần âm “gia gia (da da) (chim đa đa - nhà) với mục đích tạo ra ý nghĩa bất ngờ, thú vị, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản. b. Trong đoạn ca dao này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ dựa trên hiện tượng nói lái cá đối - cối đá, mèo đuôi cụt - mút đuôi kèo. Biện pháp này có tác dụng tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị, gây ấn tượng cho người đọc. c. Ngữ liệu này sử dụng biện pháp chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm: chả1 - "một món ăn" và chả2 - “không" khiến cho cách diễn đạt trở nên thú vị, hấp dẫn.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
a. BPTT chơi chữ đồng âm – đồng nghĩa - Tiếng kêu của hai loài chim được liên tưởng đồng âm với hai danh từ “quốc” và “gia” nên thành loài chim “quốc quốc” và “gia gia” - “quốc” có nghĩa là “nước” và “gia” có nghĩa là “nhà” vậy nên có sự tương ứng giữa nỗi buồn đau được nhân hóa của mỗi loài vật với tên gọi và tiếng kêu của chúng: con quốc đau lòng nhớ nước, con gia gia mỏi miệng thương nhà. => Nhà thơ đã sử dụng tiếng kêu "quốc quốc" và "gia gia" để thể hiện sự nhớ thương đối với đất nước và quê hương của mình, qua đó thể hiện tâm trạng đậm đà của Bà Huyện Thanh Quan. b. BPTT chơi chữ nói lái - “ cá đối” nói lái thành “cối đá” - “Mèo đuôi cụt”” nói lái thành “mút đuôi mèo” => Nhằm diễn tả sự hẩm hiu, nghèo nàn của chàng trai c. BPTT chơi chữ đồng âm – khác nghĩa - Chả nóng1: thực phẩm làm từ thịt - Chả nóng2: chả không nóng, chả bị nguội => Nhằm tạo tiếng cười gợi sự chú ý của người nghe. a. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “quốc quốc” và “gia gia”. => Tác dụng: + Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ. + Tạo nên âm hưởng dìu dặt, du dương nhưng vô cùng não nề thấm đến tâm can. + … b. Chơi chữ dùng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá” => Tác dụng: + Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho câu thơ. + Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe. + … c. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “nóng1”, “nóng2” => Tác dụng: + Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ. + Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe. + …
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Câu 2 Trả lời Câu hỏi 2 trang 21 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp. Phương pháp giải: Nhận biết được phép chơi chữ trong cuộc sống hàng ngày Lời giải chi tiết: Cách 1 BPTT chơi chữ nói lái: Đụng là cháy – chạy là đúng Chả sợ gì – chỉ sợ già Tác dụng: Gây tiếng cười, hài hước dí dỏm cho người nghe
Xem thêm
Cách 2
- Một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ là: + “Thẳng thắn, thật thà thường thua thiệt Lọc lừa, lươn lẹo lại lên lương”
=> Sử dụng cách chơi chữ điệp âm đầu – giúp cho câu văn trở nên hài hước, dí dỏm, tạo điểm nhấn giúp lời nói trở nên hay hơn, được ghi nhớ lâu hơn. + “Bà già đi chợ cầu đông Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn” => Sử dụng từ ngữ đồng âm – giúp cho bài thơ trở nên hài hước, dí dỏm tạo tiếng cười cho người đọc, người nghe. + …
Xem thêm
Cách 2
Câu 3 Trả lời Câu hỏi 3 trang 21 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau: a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. ( Bích Khê, Tì bà) b. Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi quên quê hương. ( Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường) Phương pháp giải: Xác định biện pháp tu từ điệp thanh và nêu tác dụng Lời giải chi tiết: Cách 1 a. Việc tác giả sử dụng toàn thanh bằng có tác dụng tạo nên âm hưởng nhẹ nhàng, tăng tính tạo hình và sức biểu cảm cho hai dòng thơ đồng thời gợi liên tưởng về một không gian mênh mông, nhiều cảm xúc. b. Dòng thơ đầu sử dụng 5/7 thanh trắc liên tiếp (Tài cao phận thấp chí khí uất), trong khi dòng thơ thứ hai sử dụng toàn thanh bằng (Giang hồ mê chơi quên quê hương). Sự đối lập này (điệp thanh trắc - điệp thanh bằng) tạo nên nhạc tính, tăng sức biểu cảm, góp phần thể hiện ý nghĩa của hai dòng thơ.
Xem thêm
Cách 2
a. Các câu thơ trên đều thuộc thanh Bằng đọc nhẹ một hơi gợi nỗi buồn mơ hồ, phảng phất, miên man, trải dài trong không gian mênh mông nhuốm màu thu. Nỗi buồn không trĩu nặng mà như vương vấn đâu đây, lan tỏa trong không gian. b. Điệp thanh trắc cùng âm tắc cuối âm tiết (thấp, uất) thể hiện sự uất ức của một người có ý thức cái tài của mình nhưng không được thỏa nguyện. “Giang hồ mê chơi quên quê hương” toàn thanh bằng, các nguyên âm bổng, âm cuối là những phụ âm vang mang âm hưởng bay bổng như bước chân ngao du và tâm hồn phóng khoáng, đa tình đến phóng túng của nhà thơ.
Xem thêm
Cách 2
Câu 4 Trả lời Câu hỏi 4 trang 21 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Đọc đoạn trích sau: Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đến Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. (Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà) a. Em có nhận xét gì về thanh điệu được sử dụng trong đoạn trích trên? b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì? Phương pháp giải: Xác định thanh điệu và nêu tác dụng. Lời giải chi tiết: Cách 1 a. Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng rất nhiều thanh bằng (Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.), và đặc biệt vị trí cuối các câu luôn là thanh bằng. b. Việc sử dụng nhiều thanh bằng như vậy tạo nên nhạc tính, tăng sức biểu cảm cho văn bản, gợi ra một không gian tĩnh lặng đến vô cùng.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
a. Thanh điệu Bằng Trắc đan xen. b. Tác dụng Gợi nhịp điệu nhẹ nhàng, lâng lâng, mơ màng. Vẻ đẹp thơ mộng, êm đềm của Sông Đà càng nổi bật và giàu chất thơ ( chất nhạc) a. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp thanh (B B B B B B. T B B T B T B…) trong mỗi câu văn. b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Câu 5 Trả lời Câu hỏi 5 trang 21 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau: Sương nương theo trăng ngừng lưng trời, Tương tư nâng lòng lên chơi vơi... (Xuân Diệu, Nhị hổ) Phương pháp giải: Xác định điệp thanh và điệp vân và nêu tác dụng Lời giải chi tiết: Cách 1 Biện pháp điệp thanh: Hai dòng thơ sử dụng toàn thanh bằng. Biện pháp điệp vần: Sự lặp lại các âm tiết có vần “ương", "ưng", "ơi". Sương nương theo trăng ngừng lưng trời, Tương tư nâng lòng lên chơi vơi ... Biện pháp điệp thanh và điệp vần góp phần quan trọng làm nên nhạc tính cho hai dòng thơ, đồng thời gợi cho người đọc hình dung về một không gian đầy chất thơ, không gian cảm xúc của con người.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Biện pháp tu từ điệp thanh: sử dụng cùng thanh bằng trong hai câu thơ. - Biện pháp tu từ điệp vần: + điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”. + điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”. + điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”. => Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong hai câu thơ trên: - Giúp tăng sức tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần tạo nên nhạc tính cho câu thơ. Điệp thanh Bằng và điệp vần ương, ưng, ơi gợi cảm giác không chắc chắn, mơ hồ, không gian lâng lâng, chơi vơi tạo tính nhạc cho bài thơ
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Câu 6 Trả lời Câu hỏi 6 trang 21 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Theo em, sự hài hoà về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào? Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi Nhẹ nhàng như con chim cà lơi Say đồng hương nắng vui ca hát Trên chín tầng cao bát ngát trời... (Tố Hữu, Nhớ đồng) Phương pháp giải: Xác định yếu tố về vần và thanh điệu trong bài. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Thanh Bằng được lặp lại với một mật độ dày đặc, đặc biệt là câu hai 6 chữ cuối tác giả sử dụng thanh bằng - Điệp vần ôi, ơi, a, at, ang. => Sự hài hoà về âm thanh trong một đoạn thơ/ một bài thơ có thể được làm nên bởi nhiều yếu tố: vần thơ, nhịp thơ, sự điệp thanh, sự điệp vần,...
Xem thêm
Cách 2
Sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ được tạo ra nhờ các yếu tố sau: - Điệp thanh: điệp thanh (B T B) trong 3 từ đầu trong các dòng thơ 1,3,4 - Điệp vần: + Điệp vần “ôi”: “rồi”, “tôi” + Điệp vần “ơi”: “lơi”, “trời” + Điệp vần “át”: “hát”, “bát”, “ngát”
Xem thêm
Cách 2
Quảng cáo
|