Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Tóm tắt

Mẫu 1

Bằng những vần thơ lục bát đậm đà tính dân tộc cùng với hình thức lẫy kiều. Tố Hữu thể hiện lòng thông cảm sâu xa và sự kính trọng rất mực đối với Nguyễn Du, Thúy Kiều, đối với di sản tinh thần của ông cha. Đồng thời thể hiện ý thức về mối quan hệ giữa quá khứ và hiện tại.

Mẫu 2

Bằng việc vận dụng nhuần nhị thể thơ lục bát mang đậm hồn dân tộc cùng thủ pháp lẩy Kiều đầy sáng tạo, Tố Hữu đã bày tỏ một tình cảm tri âm sâu thẳm đối với Nguyễn Du, với Thúy Kiều và với toàn bộ kho tàng tinh thần mà cha ông để lại. Những câu thơ của ông không chỉ thể hiện sự kính trọng đến mức thành kính mà còn vang lên như tiếng đáp lời từ hậu thế gửi về bậc thi hào xưa. Đồng thời, qua đó, nhà thơ đặt ra ý thức rõ rệt về mạch nối giữa truyền thống và đời sống hiện tại, cho thấy quá khứ không bao giờ khép lại mà vẫn tiếp tục soi sáng những suy tư và lựa chọn của con người hôm nay.

Mẫu 3

Bài thơ là lời tâm sự của Tố Hữu gửi đến Nguyễn Du với tất cả sự kính trọng. Ông nhớ về Kiều như biểu tượng cho những số phận khổ đau trong xã hội. Qua hình ảnh Kiều, tác giả bộc lộ sự đồng cảm sâu sắc với nỗi bất công mà con người phải chịu. Tố Hữu gọi Nguyễn Du như một người bạn tâm giao xuyên thời gian. Ông thấy trong thơ Nguyễn Du tiếng khóc của mọi kiếp người cơ cực. Từ đó, nhà thơ nhận ra trách nhiệm của người sống hôm nay trước di sản nhân đạo mà tiền nhân để lại. 



Xem thêm

Mẫu 4

“Kính gửi cụ Nguyễn Du” thể hiện sự ngưỡng vọng của Tố Hữu trước tài năng và tấm lòng của Nguyễn Du. Ông nhìn Kiều như hóa thân của bao nỗi truân chuyên trong lịch sử. Những đoạn thơ gợi lại tiếng khóc nhân tình mà Nguyễn Du từng để vào từng câu chữ. Qua đó, Tố Hữu bày tỏ sự thấu hiểu sâu xa với nỗi đau của con người trong xã hội cũ. Ông xem Nguyễn Du như người soi sáng đạo lý nhân ái cho hậu thế. Sự đối thoại giữa hai thời đại được thể hiện bằng giọng điệu chân thành. Tác giả nhận ra giá trị trường tồn của một tác phẩm biết đau cùng con người. Bài thơ nhấn mạnh ý nghĩa của việc gìn giữ truyền thống nhân văn. Kiều không còn là nhân vật văn học mà trở thành biểu tượng của lương tri. Bài thơ khơi lại niềm tin vào sức mạnh cảm hóa của văn chương. Tố Hữu gửi trọn niềm kính yêu trong lời thơ trang trọng.

Mẫu 5

Trong bài thơ, Tố Hữu trò chuyện cùng Nguyễn Du bằng giọng tâm tình tha thiết. Ông nhớ đến Kiều như người chịu thay mọi khổ nhục của đời. Hình tượng Kiều giúp tác giả nhìn thấy bao cảnh đời lam lũ đương thời. Tố Hữu xúc động trước tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du, người đã đau cùng số phận con người. Ông thấy di sản của Nguyễn Du vẫn còn nguyên giá trị đối với thế hệ mới. Qua đó, tác giả khẳng định sự nối dài của mạch thơ nhân ái. Bài thơ thể hiện khát vọng sống tốt, sống có nghĩa tình. Tố Hữu tin rằng tiếng nói của Nguyễn Du vẫn đang vang lên giữa cuộc đời hiện đại. Nỗi buồn Kiều được ông cảm nhận như nỗi buồn muôn thuở. Bài thơ như chiếc cầu nối giữa hai tấm lòng yêu thương con người.

Mẫu 6

Tố Hữu viết bài thơ như lá thư gửi về quá khứ. Ông nhắc đến Kiều để bộc lộ nỗi thương đời chưa nguôi. Kiều tượng trưng cho những phận đời chìm nổi trong dòng đời nghiệt ngã. Tố Hữu nhận ra sự đồng điệu giữa cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du và suy tư của chính mình. Ông trân trọng tài năng và tấm lòng của thi hào xưa. Những câu thơ gợi lại tâm thức xót thương mà Nguyễn Du từng mang trong từng trang viết. Tác giả tìm thấy trong di sản ấy một nguồn sáng dẫn dắt con người hôm nay. Bài thơ cho thấy sự giao hòa giữa trái tim quá khứ và trái tim hiện tại. Tố Hữu tha thiết muốn giữ trọn tinh thần thương người của người đi trước. Kiều trở thành hình bóng của xã hội nhiều oan trái. Qua bức thư thơ ấy, tác giả gửi lời biết ơn chân thành. Bài thơ mang âm vang của sự thấu cảm vượt thời gian.

Mẫu 7

Bài thơ tái hiện cuộc trò chuyện tưởng tượng giữa Tố Hữu và Nguyễn Du. Tác giả gọi tên Kiều như cách nhắc lại nỗi đau nhân thế mà ai cũng từng chứng kiến. Ông cảm phục Nguyễn Du vì đã viết nên tiếng nói của những phận đời bé nhỏ. Kiều hiện lên như dấu ấn của một thời đại nhiều bất công. Tố Hữu thấy trong nỗi đau Kiều bóng dáng nhiều cảnh đời hiện tại. Ông xem thơ Nguyễn Du như tấm gương soi để hiểu con người hơn. Bài thơ thể hiện lòng biết ơn đối với truyền thống nhân văn của dân tộc. Tác giả khẳng định văn chương có khả năng cảm hóa và thức tỉnh. Nguyễn Du trở thành người bạn tinh thần dẫn lối. Kiều là biểu tượng cho sức chịu đựng và vẻ đẹp tâm hồn. Bài thơ khơi dậy sự tiếp nối giá trị giữa hai thời đại.

Mẫu 8

Tố Hữu hướng về Nguyễn Du với tấm lòng thành kính. Ông gọi Kiều như gợi lại một tiếng khóc không bao giờ dứt. Kiều tượng trưng cho những phận đời chịu nhiều thử thách. Tác giả nhận ra những bất công trong xã hội vẫn còn khiến con người khổ đau. Điều ấy khiến ông càng thấu hiểu tấm lòng của Nguyễn Du. Tố Hữu cảm phục cách thi hào nhìn đời với đôi mắt chan chứa nhân tình. Bài thơ như một lời tri ân gửi tới người đã viết thay tiếng lòng dân chúng. Qua cuộc đối thoại ấy, tác giả hiểu thêm trách nhiệm của mình với cuộc đời. Ông muốn bảo tồn và truyền đi tinh thần nhân đạo ấy. Kiều trở thành khởi nguồn cho nhiều suy ngẫm mới. 

Mẫu 9

Tác phẩm mở ra bằng lời gọi đầy kính cẩn của Tố Hữu gửi đến Nguyễn Du. Ông nhớ Kiều với niềm xót xa dành cho số phận long đong. Tác giả nhận ra Kiều chính là hình ảnh của bao con người chịu áp bức. Từ đó, ông càng thấm thía giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều. Tố Hữu xem Nguyễn Du như nhà thơ đã nhìn thấu nỗi đau nhân loại. Bài thơ vang lên giọng tri ân và ngưỡng mộ. Tác giả cảm nhận sự giao thoa giữa tâm hồn ông và tâm hồn tiền nhân. Cảm thức nhân văn khiến hai thời đại xích lại gần nhau. Tố Hữu khẳng định văn chương chân chính luôn sống mãi với thời gian. Kiều trở thành tiếng gọi thức tỉnh lòng thương người. Ông muốn tiếp bước Nguyễn Du trong hành trình bảo vệ cái đẹp. Bài thơ khép lại bằng tình cảm chân thực và tha thiết.

Mẫu 10

Tố Hữu viết bài thơ như một lời nguyện cầu gửi đến Nguyễn Du. Ông nhớ đến Kiều và những dòng lệ từng rơi xuống trang viết. Kiều hiện lên như biểu trưng của sự chịu đựng và hy sinh. Tác giả thấy trong đó tiếng kêu cứu của những phận đời nhỏ bé. Ông cảm phục Nguyễn Du vì đã cất lên tiếng nói cho họ. Tố Hữu đối thoại với thi hào bằng sự đồng cảm sâu xa. Bài thơ thể hiện khát vọng gìn giữ giá trị nhân ái. Ông nhận ra rằng quá khứ vẫn có khả năng soi rọi hiện tại. Kiều là chiếc cầu nối giữa những đau khổ xưa và những nỗi niềm nay. Tác giả muốn tiếp tục nuôi dưỡng tinh thần nhân đạo ấy. Lời thơ chan chứa sự biết ơn đối với người xưa. Toàn bài thơ thấm đượm tình cảm kính trọng và tri ân.

Mẫu 11

Bài thơ mở ra bằng nỗi bâng khuâng của Tố Hữu khi đứng giữa đêm huyện Nghi Xuân, nơi ông nhớ về Nguyễn Du và thương Kiều vô hạn. Những câu thơ đầu tái hiện kiếp lênh đênh của nàng giữa dòng đời trong đục, giữa nghĩa và tình không sao vẹn tròn. Tác giả hình dung Kiều như người bị ném vào sóng gió mà chẳng biết bấu víu nơi đâu. Sự ngơ ngẩn trước “ngọn cờ đào” hé mở bi kịch của người phụ nữ phong trần. Từ nỗi đời xưa ấy, ông ngẫm lại những dây tơ tình vẫn chưa bao giờ dứt. Tố Hữu tự hỏi liệu hậu thế có còn khóc cùng Tố Như hay không. Những câu thơ sau tái hiện tiếng đàn Kiều từng đứt dây, nay vang vọng sau hai thế kỉ mà vẫn làm người đời say đắm. Tác giả xót xa trước phận đàn bà nhỏ bé giữa những dập vùi của cuộc đời. Dẫu đời nay có đỡ đày hơn, ông vẫn thấy bao cay đắng còn đó, từ bọn gian ác kiểu Ưng Khuyển Sở Khanh. Để rồi tiếng thơ Nguyễn Du vươn lên như lời nghìn thu vọng lại. Với Tố Hữu, tiếng thương ấy ấm áp như tiếng mẹ ru. Cuối bài, ông mong được hòa cùng Nguyễn Du tạo nên khúc vui mới, bên tiếng trống gọi quân ngân động sông Lam.

Mẫu 12

Giữa đêm Nghi Xuân, Tố Hữu bồi hồi nhớ Nguyễn Du và thương Kiều như thương chính những phận người trôi dạt. Ông diễn tả cuộc đời nàng Kiều bằng hình ảnh chiếc “bánh bèo lênh đênh” giữa dòng nước đục trong, đầy bất định. Kiều bị giằng xé giữa nghĩa và tình, giữa những lựa chọn không bao giờ trọn vẹn. Sự xuất hiện của “cờ đào” gợi lại khoảnh khắc bi thương khi nàng bị cuốn vào sóng lớn Tiền Đường. Tố Hữu liên tưởng đến tơ lòng chưa bao giờ dứt của nhân tình thế thái, ngay cả khi nhắm mắt cũng chưa xong. Ông tự hỏi liệu người đời sau có còn đồng cảm với nỗi đau ấy nữa không. Tiếng đàn xưa từng đứt dây nay trở thành âm vọng chấn động lòng người hai trăm năm qua. Nhà thơ nhấn mạnh tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du luôn bền bỉ qua sóng gió lịch sử. Ông đau thay cho thân phận phụ nữ nhỏ nhoi trước bạo lực và dối trá. Dù thời nay vui hơn, vẫn còn bao chua cay do những phường gian ác gây nên. Sau tất cả, Tố Hữu khẳng định tiếng thơ Nguyễn Du lan rộng như tiếng gọi ngàn đời. Với ông, tiếng thương ấy dịu dàng như tiếng mẹ ru.

Mẫu 13

Trong khoảnh khắc nửa đêm ở Nghi Xuân, Tố Hữu bỗng nhớ Nguyễn Du và Kiều với nỗi cảm thương sâu thẳm. Ông hình dung Kiều lênh đênh giữa dòng đời nhiều đục trong, chẳng biết trông cậy nơi nào. Kiếp nàng bị chia cắt giữa nghĩa và tình, khó tìm được bến đỗ. Hình ảnh “cờ đào” khơi lại phút cuối bi thảm của nàng bên bờ Tiền Đường. Từ câu chuyện của Kiều, Tố Hữu suy ngẫm về tình đời dằng dặc, những tơ duyên vẫn rối ren. Ông tự hỏi ai có thể khóc cùng Tố Như qua bao thế kỉ. Tiếng đàn bị đứt dây của Kiều tượng trưng cho nỗi đau bị phanh phui, thế mà sau hai trăm năm vẫn làm người đọc say lòng. Tác giả thấy trong di sản ấy một tình đời thiết tha không đổi. Kiếp phụ nữ được nhìn như nỗi đau không thể đo đếm. Tuy cuộc đời nay đã sáng hơn, vẫn còn đó nhiều giăng bẫy chua cay của kẻ ác. Ông gọi tên Ưng Khuyển Sở Khanh như biểu tượng cho cái xấu không bao giờ hết. Tiếng thơ Nguyễn Du được xem như tiếng vọng có sức chấn động đất trời. Cuối bài, Tố Hữu tha thiết muốn cùng Nguyễn Du so dây đàn để cất lên điệu vui trong ánh trống ba hồi bên sông Lam.

Mẫu 14

Trong đêm khuya nơi quê hương Nguyễn Du, Tố Hữu cảm thấy nỗi nhớ bỗng dâng đầy khi nghĩ về cụ và thương Kiều vô hạn. Kiều được ông miêu tả như một phận người bị quăng quật giữa hai bờ nghĩa tình, không biết đâu là chốn nương thân. Hình ảnh “bánh bèo lênh đênh” diễn tả sự bấp bênh của số phận nàng trong dòng đời đen trắng. Tố Hữu xót xa khi nhớ đến cảnh nàng bị ép đến bờ Tiền Đường giữa sóng xao giông bão. Từ nỗi đau ấy, ông ngẫm lại những dây tơ tình khó rứt của nhân thế. Bài thơ gợi câu hỏi về sự đồng cảm của hậu thế đối với nỗi buồn Tố Như gửi lại. Ông nhớ tiếng đàn bị đứt dây, nay trở thành âm vang diệu kỳ sau hai thế kỉ. Nhà thơ khẳng định tấm lòng Nguyễn Du luôn gắn với những kiếp người lầm than. Ông đau thay cho phận đàn bà mong manh trước sự tàn nhẫn của đời. Dẫu cuộc sống hiện đại có phần khá hơn, nhân gian vẫn còn nhiều mảng tối do kẻ gian ác gieo rắc. Tố Hữu thấy tiếng thơ Nguyễn Du lan truyền như lời ngàn năm vọng lại. Với ông, đó là tiếng ru êm của mẹ đưa vào những ngày thơ ấu. Bài thơ kết thúc bằng lời gọi Nguyễn Du cùng hòa một khúc đàn mới trong nhịp trống quê hương.

Mẫu 15

Giữa đêm huyện Nghi Xuân, Tố Hữu bồi hồi nhớ cụ Nguyễn Du và thương Kiều đến quặn lòng. Kiều được ông đặt lại trong cảnh nước đục nước trong, giữa những lựa chọn đầy ngổn ngang. Cuộc đời nàng luôn bị giằng co giữa nghĩa và tình, chẳng có đường thoát. Ngọn cờ đào như báo trước số phận nàng sẽ dạt vào sóng lớn Tiền Đường. Tác giả nhìn vào phận Kiều để suy xét những niềm đau nhân thế vẫn chưa nguôi. Ông tự hỏi bao nhiêu đời sau còn ai có thể chia sẻ giọt lệ ấy với Tố Như. Tiếng đàn xưa đứt dây, nay trở thành biểu tượng của nỗi buồn muôn thủa. Tố Hữu ca ngợi tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du, vượt qua bao bão táp thời gian. Ông xót xa cho phụ nữ trong kiếp phong trần, không biết thân mình đáng giá bao nhiêu. Dù đời nay có nửa phần vui, vẫn đầy đọa bởi phường gian ác. Hình tượng Ưng Khuyển Sở Khanh được nhắc lại như lời cảnh báo về cái xấu còn tồn tại. Trước tiếng thơ lay động đất trời, ông cảm nhận sự bất tử của Nguyễn Du. Kết bài, nhà thơ nguyện hòa tiếng đàn với cụ trong âm vang trống giục sông Lam.

Mẫu 16

Tố Hữu đứng trong đêm tĩnh lặng mà nhớ Nguyễn Du và thương Kiều đến thắt lòng. Ông tái hiện thân kiếp nàng như chiếc thuyền nhỏ trôi nổi giữa dòng đời đục trong. Nàng bị vây bủa bởi những lựa chọn khó phân định giữa tình và nghĩa. “Ngọn cờ đào” trở thành dấu hiệu của bi kịch sắp ập đến bên Tiền Đường. Nhà thơ thấm thía sự vương vấn dai dẳng của tình đời dù đã trải qua bao kiếp người. Ông trăn trở liệu hậu thế có còn cảm thông như ngày trước. Tiếng đàn đứt dây được nhắc lại như âm sắc phơi bày bi kịch phận người. Hai trăm năm qua, những gì Nguyễn Du gửi gắm vẫn làm con người say mê. Tố Hữu thương phận đàn bà luôn chịu nhiều ngang trái. Ông nhận ra dẫu đời cải thiện, cái ác vẫn tồn tại trong nhiều hình dạng khác nhau. Những tên gian manh kiểu Ưng Khuyển Sở Khanh khiến ông phẫn nộ. Tiếng thơ Nguyễn Du với ông như giọng gọi từ non sông ngàn thu. Ở cuối bài, ông mong được so dây hòa nhịp với cụ dưới tiếng trống vang bên đồi sông Lam.

Mẫu 17

Trong đêm huyện Nghi Xuân, Tố Hữu thấm đầy cảm xúc nhớ cụ Nguyễn Du. Ông thương Kiều như thương những số phận đời thường bị vùi giập. Cuộc đời nàng hiện lên đầy trôi dạt giữa dòng nước đục trong, không có nơi nương náu. Kiều đứng giữa lằn ranh nghĩa và tình, bất lực trước định mệnh. Hình ảnh “cờ đào” tạo nên nỗi dự cảm dữ dội về bi kịch Tiền Đường. Tác giả nghĩ đến những dây tình đời chưa bao giờ đứt, ngay cả khi con người nhắm mắt. Ông băn khoăn liệu còn ai đồng cảm với Tố Như trong kiếp sau. Tiếng đàn Kiều ngày ấy bị cắt đứt, nay lại vang lên qua thế kỉ như tiếng nức nở trường tồn. Tố Hữu nhận ra tấm lòng Nguyễn Du luôn chan chứa tình người. Ông đau thay cho đàn bà chịu kiếp phong trần. Dẫu đời mới có đổi thay, vẫn còn không ít phường gian ác gieo đau cho người. Cuối cùng, tiếng thơ Nguyễn Du vang vọng như lời mẹ ru, khiến ông muốn hòa khúc đàn vui bên trống sông Lam.

Mẫu 18

Trong tĩnh lặng nửa đêm Nghi Xuân, Tố Hữu thầm gọi Nguyễn Du và thương Kiều da diết. Ông hình dung nàng như vật nhỏ bé bị dòng đời xô dạt không cách gì thoát. Những giằng xé giữa tình và nghĩa khiến nàng không tìm được bến bờ bình yên. Cờ đào phấp phới như báo trước phút nàng bị cuốn vào sóng Tiền Đường. Tác giả nghĩ về những tơ duyên đời người luôn vấn vít. Ông băn khoăn về sự cộng hưởng cảm xúc giữa hậu thế và Tố Như. Tiếng đàn Kiều đứt dây trở thành âm hưởng khiến bao thế hệ rung động. Nhà thơ nhận ra sức sống nhân đạo của Nguyễn Du không phai mờ theo năm tháng. Ông cảm thương vô hạn cho phận phụ nữ bị nhiều thế lực vùi dập. Cuộc đời dẫu sáng hơn, vẫn còn những cay nghiệt của bọn gian tà. Ưng Khuyển Sở Khanh trở thành biểu tượng cho cái xấu dai dẳng. Tố Hữu tin tiếng thơ cụ làm chuyển động đất trời. Cuối cùng, ông ước được cùng Nguyễn Du so lại nhạc vui bên tiếng trống sông Lam.

Mẫu 19

Đêm ở quê hương Nguyễn Du khiến Tố Hữu bồi hồi nhớ cụ và thương Kiều đến xót xa. Ông thấy nàng Kiều như bóng dáng người phụ nữ bị nhấn chìm trong dòng đời nhiều đục trong. Những ngổn ngang nghĩa tình khiến nàng rơi vào bế tắc. Cờ đào phất lên như tín hiệu định mệnh kéo nàng ra Tiền Đường. Tác giả liên hệ nỗi đau ấy với những mối tình đời còn day dứt. Ông hỏi không biết ai đời sau còn đồng cảm với giọt lệ Tố Như. Tiếng đàn đứt dây trở lại trong bài như chuẩn mực của nỗi buồn văn chương. Sau hai trăm năm, sức lan tỏa ấy vẫn làm bao người say đắm. Ông thương phận đàn bà bị coi nhẹ giữa bão tố cuộc sống. Dẫu đời nay có đổi thay, cái ác vẫn luôn tồn tại. Tố Hữu phẫn uất trước những hình bóng của Ưng Khuyển Sở Khanh mới. Cuối cùng, ông khẳng định tiếng thơ Nguyễn Du vang như lời mẹ ru ngàn thu. Bài thơ khép bằng niềm mong mỏi được hòa chung khúc đàn với nhà thơ lớn bên trống sông Lam.

Mẫu 20

Nửa đêm ở Nghi Xuân, Tố Hữu nhớ đến Nguyễn Du với tình cảm biết ơn và thương Kiều như thương phận người long đong. Ông tái hiện cảnh nàng trôi nổi giữa nước đục nước trong, không tránh được sự đời nghiệt ngã. Kiều bị kìm giữa nghĩa và tình, khó lòng tự quyết. Hình ảnh lá cờ đào phất lên gợi lại phút nàng bị cuốn vào Tiền Đường. Tác giả nghĩ đến sự ràng buộc của tình đời không dứt nổi. Ông thắc mắc liệu có ai hậu thế sẻ chia giọt lệ của Tố Như. Tiếng đàn đứt dây như âm thanh xuyên qua hai thế kỉ. Tố Hữu cảm phục tấm lòng thơ nhân ái của Nguyễn Du. Ông xót thương cho kiếp đàn bà bấp bênh giữa phong trần. Đời nay dù tươi hơn, vẫn đầy mùi gian ác của những kẻ tàn bạo. Ông gọi tên Ưng Khuyển Sở Khanh để phê phán thói đời. Tiếng thơ Nguyễn Du trong ông như tiếng vọng đất trời. Cuối bài, ông mong được hòa khúc vui với cụ giữa nhịp trống vang quê hương.

Mẫu 21

Tại Nghi Xuân trong đêm, Tố Hữu bỗng thấy nỗi nhớ Nguyễn Du dâng tràn. Ông thương Kiều như thương cho phận người bị cuốn giữa dòng đời đục trong. Những phân vân nghĩa tình khiến nàng không biết đâu là lối thoát. Hình ảnh cờ đào gieo cảm giác dự báo bi kịch Tiền Đường. Ông nghĩ đến những tơ tình chưa bao giờ rời bỏ lòng người. Tố Hữu tự hỏi có ai đời sau còn khóc cùng Tố Như. Tiếng đàn đứt dây của Kiều trở thành âm điệu thấm vào nhân loại. Nhà thơ nhấn mạnh tấm lòng Nguyễn Du luôn vẹn nghĩa nhân sinh. Ông khóc thay cho thân phận phụ nữ chịu muôn bất công. Dẫu xã hội đã đổi thay, những kẻ gian ác vẫn còn lẩn khuất. Hình tượng Ưng Khuyển Sở Khanh như lời cảnh báo về bản chất người. Cuối bài, tiếng thơ Nguyễn Du được ví như tiếng mẹ ru ngàn đời. Tố Hữu khẩn thiết mời cụ so dây đàn vui bên sông Lam.

Mẫu 22

Giữa không gian đêm Nghi Xuân, Tố Hữu lắng nghe trái tim mình vọng về Nguyễn Du. Ông thương Kiều như thương cho nỗi trôi dạt của bao thân phận nữ nhi. Cuộc đời nàng bị phân cách giữa nghĩa và tình, không sao dung hòa. Cờ đào xao động như mảnh dự cảm đẩy nàng vào bờ Tiền Đường. Nhà thơ nghĩ đến những mối tình đời chưa bao giờ được giải quyết trọn vẹn. Ông thắc mắc liệu hậu thế còn cảm được nỗi xót buồn của Tố Như. Tiếng đàn đứt dây trở thành chứng tích của sự đứt gãy số phận. Hai trăm năm qua, tiếng thơ Nguyễn Du vẫn lay động lòng người. Ông thương cho kiếp đàn bà như bị gió đời bão táp vùi dập. Cuộc đời dù đã khác trước, cái ác vẫn hiện diện trong nhiều hình hài. Tố Hữu phê phán chúng qua hình tượng Ưng Khuyển Sở Khanh. Tiếng thơ cụ với ông vang như lời đất trời thổn thức. Cuối cùng, ông mong được cùng cụ đồng tấu khúc ca vui trong tiếng trống quê hương.

Mẫu 23

Trong đêm mịt Nghi Xuân, Tố Hữu gọi nhớ Nguyễn Du và thương Kiều như nỗi thương người muôn thuở. Kiều hiện lên giữa dòng đời đục trong, chịu cảnh chia cắt nghĩa tình. Nàng bị vùi đẩy vào định mệnh nghiệt ngã báo trước bởi lá cờ đào. Ông cảm thấy phận người luôn bị tơ lòng níu giữ, khó lòng dứt bỏ. Tố Hữu tự hỏi liệu hậu thế còn ai khóc cùng thi nhân xưa. Tiếng đàn đứt dây vang lên như lời gọi của hai trăm năm trở lại. Nhà thơ cảm phục tấm lòng Nguyễn Du đã soi rọi nhân thế. Ông đau thay cho phụ nữ bị coi như vật nhỏ trong cuộc đời. Dẫu cuộc sống nay có phần sáng tỏ, vẫn có lũ gian trá gây thương tổn. Tố Hữu đem Ưng Khuyển Sở Khanh trở lại như biểu tượng của bạo tàn. Ông xem tiếng thơ Nguyễn Du như tiếng vọng của non nước nghìn thu. Cuối bài, ông ước được hợp tấu cùng cụ giữa tiếng trống sông Lam gợi khí phách.

Mẫu 24

Nửa đêm gần quê Nguyễn Du, Tố Hữu cảm nhận rõ nỗi nhớ cụ dâng lên cùng sự thương xót Kiều. Ông tái hiện nàng trong cảnh nổi trôi giữa cuộc đời hai bờ đục trong. Kiều bị kìm hãm giữa nghĩa và tình, khó tránh khỏi định mệnh. Cờ đào như báo trước biến cố đẩy nàng ra Tiền Đường sóng cả. Tác giả nghĩ về những tơ duyên phức tạp khiến lòng người xưa nay khó dứt. Ông tự hỏi liệu hậu thế có còn sẻ chia những nỗi buồn Tố Như gửi lại. Tiếng đàn đứt dây vang lên trong tưởng tượng như âm vọng xuyên thời gian. Ông khẳng định thơ Nguyễn Du luôn gắn bó với những kiếp người nhỏ bé. Tố Hữu thương cảm đàn bà bị rẻ mạt trong gió sương. Dẫu đời có nửa phần vui, vẫn còn phường gian độc gieo họa. Nhà thơ phơi bày chúng qua hình bóng Ưng Khuyển Sở Khanh. Cuối bài, tiếng thơ cụ được ví như lời mẹ ru nhân loại. Ông mong được cùng cụ hòa nhạc vui bên tiếng trống sông Lam.

Mẫu 25

Giữa không gian tĩnh mịch, Tố Hữu bỗng thương nhớ Nguyễn Du và Kiều đến nghẹn ngào. Ông nhắc Kiều trôi nổi giữa dòng đời đục trong, khiến số phận nàng càng thêm mong manh. Nàng bị kéo về hai hướng nghĩa và tình, không biết đâu là chốn gửi thân. Cờ đào tượng trưng cho hồi bi kịch dẫn nàng đến bến Tiền Đường. Tác giả nhận ra tơ duyên đời người vẫn luôn vướng vít. Ông tự hỏi ai sau này sẽ khóc cùng Tố Như. Tiếng đàn đứt dây là biểu tượng của tiếng nói bi thương vượt thời gian. Ông tôn vinh tấm lòng Nguyễn Du đã tạo nên tình đời nồng hậu. Phận đàn bà trong mắt ông là nỗi đau không lời. Cuộc sống bây giờ tuy khác nhưng vẫn có những kẻ gian hiểm gieo khổ. Ưng Khuyển Sở Khanh là bằng chứng cho sự tồn tại của cái xấu. Tiếng thơ Nguyễn Du với ông như tiếng vọng muôn lâu. Cuối bài, ông mời cụ cùng so dây để cất khúc vui trước trống giục sông Lam.

Mẫu 26

Trong đêm huyện Nghi Xuân, Tố Hữu dâng tràn xúc cảm nhớ Nguyễn Du. Ông thương Kiều như biểu tượng của thân phận con người lênh đênh giữa đời. Những phân rẽ nghĩa tình làm nàng càng thêm khổ hạnh. Cờ đào hiện lên như tín hiệu của bi kịch Tiền Đường không thể tránh. Tác giả suy nghĩ về tình đời vốn chưa bao giờ dứt. Ông băn khoăn liệu hậu thế có còn chia sẻ nỗi buồn cùng Tố Như. Tiếng đàn đứt dây gợi âm hưởng buồn dai dẳng qua bao thế kỉ. Ông nhận ra sự thiết tha đời của Nguyễn Du vẫn chảy cùng thời gian. Phụ nữ trong thơ trở thành nạn nhân của những thế lực tàn độc. Dù đời nay đã sáng hơn, cái xấu vẫn có mặt khắp nơi. Ông phê phán chúng bằng hình ảnh Ưng Khuyển Sở Khanh. Tiếng thơ cụ trong ông vang như tiếng ru vỗ về nhân gian. Bài thơ khép lại bằng ước muốn hòa tấu khúc vui cùng Nguyễn Du trong nhịp trống quê hương.

Bố cục

- Khổ 1: Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng

- Khổ 2: Cảm thông với cuộc đời Kiều

- Khổ 3: Bày tỏ lòng thương nhớ Nguyễn Du

- Khổ 4: Gợi không khí truyện Kiều

- Khổ 5: Nghĩ về Nguyễn Du

- Khổ 6: Lời của non nước

- Khổ 7: Cảm xúc nhà thơ


Nội dung chính

“Kính gửi cụ Nguyễn Du” đã thể hiện cách tiếp nhận của Tố Hữu về quá khứ, đồng thời gắn kết tư tưởng của cha ông ta ngày xưa với tinh thần của thời đại ta ngày nay. Điều này nằm trong dòng tư tưởng và tinh thần dân tộc ta trong cuộc chiến đấu đánh Mỹ để giành độc lập


Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ

Bài thơ "Kính gửi cụ Nguyễn Du" của Tố Hữu được viết vào năm 1953, trong bối cảnh đất nước Việt Nam đang chịu sự thống trị của thực dân Pháp. Tại thời điểm đó, nhân dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, từ cuộc chiến tranh giành độc lập đến việc bảo vệ văn hóa, truyền thống và danh dự của dân tộc.

2. Đề tài

Thể hiện sự kính trọng và tôn vinh đối với Nguyễn Du. Đồng thời, tôn vinh văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.

3. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm

4. Thể loại

Thơ lục bát

Group 2K9 Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close