Soạn bài Chiều sương SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì? Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Quảng cáo

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

Truyện ngắn Chiều sương được khắc họa công việc đi biển trên con thuyền ra khơi, nhân vật trữ tình được nghe ông lão kể về câu chuyện đi biển của người dân trải qua nhiều những khó khăn thử thách, thăng trầm của cuộc sống miền biển, con người dũng cảm và kiên cường.

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?


Phương pháp giải:

 Đưa ra những dự đoán của bản thân về nội dung văn bản từ nhan đề Chiều sương.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Nhan đề Chiều sương, gợi cho người đọc về liên tưởng về thời gian - thời điểm tác giả chọn để khai thác, làm chủ đề chính cho toàn đoạn trích.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Gợi cho người đọc về liên tưởng về thời gian - thời điểm tác giả chọn để khai thác, làm chủ đề chính cho toàn đoạn trích.

 

Từ nhan đề, em dự đoán văn bản sẽ nói về hành trình trong một buổi chiều nhiều sương mù mịt.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 1

Câu 1 (trang 8, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?

Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của đối tượng, nhân vật nào trong đoạn trích.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Thông qua chi tiết: “...Chàng đi lang thang…..Chàng rẽ vào nhà một ông bạn già. Chàng thấy lão đang ngồi xổm…” → Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật “chàng trai”.


Xem thêm
Cách 2

Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật “chàng trai”.

Xem thêm
Cách 2

Trong khi đọc 2

Câu 2 (trang 9, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?

Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định người kể chuyện, người nghe chuyện trong phần trích này.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Từ đây trở đi, người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là chàng trai.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là chàng trai.

Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là các bác đi chài.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 3

Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?


Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, nhận xét về các chi tiết ấy trong việc thể hiện cuộc sống lao động của ngư dân. 


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Các chi tiết ở đoạn này đã cho người đọc thấy được cuộc sống lao động của ngư dân vô cùng vất vả, gian truân và rất nguy hiểm. Bên cạnh những phút giây nghỉ ngơi yên bình, là những giờ làm việc, ra khơi, chiến đấu với sóng to biển lớn đầy thử thách, khó khăn. Dù khó khăn, nguy hiểm là vậy nhưng người dân chài vẫn miệt mài, chăm chỉ, kiên cường vượt mọi thử thách, sẵn sàng đương đầu với mọi hiểm nguy, thử thách của tạo hóa.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Cuộc sống lao động của ngư dân vô cùng vất vả, gian truân và rất nguy hiểm. Tuy nhiên, người dân chài vẫn miệt mài, chăm chỉ, kiên cường vượt mọi thử thách, sẵn sàng đương đầu với mọi hiểm nguy, thử thách của tạo hóa.

Ta thấy được cuộc sống khổ cực, vất vả và đầy gian nan của ngư dân trong cuộc sống lao động.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 4

Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?

Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó dự đoán điều các ngư dân sắp được chứng kiến.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Thông qua chi tiết nổi bật: “Chợt chú trai kêu: - Có ai như người trôi kia?” có thể dự đoán các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh một người bị đuối nước sau trận gió bão vừa qua.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Có thể dự đoán các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh một người bị đuối nước sau trận gió bão vừa qua.

Các ngư dân sắp được chứng kiến một điều kì dị khi trôi đến cồn đá: gặp đoàn thuyền ma.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 5

Câu 5 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?


Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó cho biết ý nghĩa của sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện mang ý nghĩa như một chi tiết để kết nối nội dung truyện ở phần trước với phần sau. Từ sự xuất hiện ấy, tác giả đã khéo léo đưa ra tình huống truyện các ngư dân gặp cảnh người bị đuối nước, đồng thời gợi mở cho người đọc những tình huống truyện xảy ra kế tiếp.

→ Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện giống như chiếc cầu nối, là động cơ tạo nên tình huống truyện, đóng vai trò làm cho nội dung tác phẩm trở nên thú vị, thu hút người đọc hơn.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện giống như chiếc cầu nối, là động cơ tạo nên tình huống truyện, đóng vai trò làm cho nội dung tác phẩm trở nên thú vị, thu hút người đọc hơn.

Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính cho thấy được sự khó khăn, nguy hiểm của ngư dân. Nhưng đồng thời cũng thể hiện sự đồng cảm, gần gũi, thương xót của những con người cùng làng, cùng hoàn cảnh sống.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.

Phương pháp giải:

Sau khi đọc văn bản, thông qua các câu hỏi khai thác nội dung ở phần Đọc văn bản, bao quát nội dung của văn bản, đồng thời nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.


Lời giải chi tiết:

Cách 1 

Nội dung bao quát của văn bản: Đoạn trích là những hồi ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi trong buổi trời sương mù mịt, thuyền vừa tháo tố, thoát nạn chết này lại đâm liền vô nạn chết khác.

Cách đặt nhan đề truyện của tác giả: Nhan đề Chiều sương gợi cho người đọc về một liên tưởng thời gian, đó là thời điểm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi, gặp phải tháo tố, thử thách này vừa qua thử thách khác lại ập tới.


Xem thêm
Cách 2

- Vào một buổi chiều sương lăng dăng, chàng trai đã nghe ông Nhiệm Bình thuật lại câu chuyện đi biển của một nhóm bạn chài (trong đó có ông). Chuyến đi biển đã gặp một trận bão tố lớn, nhóm bạn chài đã suýt mất mạng. Trên đường trở về, trong không gian mù mịt mờ sương, họ đã gặp một chiếc “thuyền ma” mà sau này họ mới biết rằng người trên thuyền đã bỏ mạng trong trận bão tố đó. Câu chuyện cho chúng ta thấy những gian truân mà người đi biển gặp phải và thái độ của họ đối với những con người thuộc thế giới âm, dương khác nhau.

- Cách đặt nhan đề truyện của tác giả đã cho thấy thời gian và khung cảnh hôm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi gặp nạn.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật:

Phần

Sự kiện

Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật

Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)

 

 

Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)

 

 

 

Phương pháp giải:

Từ nội dung chính của văn bản, khai thác những sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật.


Lời giải chi tiết:

Phần

Sự kiện

Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật

Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)

Những câu chuyện ma lão Nhiệm Bình đã gặp khi đi chài

- Lão Nhiệm Bình: giọng kể từ tốn, bình thản coi đó như câu chuyện bình thường như nói chuyện người dương gian, tay vẫn miệt mài đan lưới.

- Chàng trai: rùng mình thích thú, chăm chú lắng nghe, thi thoảng tưởng tượng như “nghe, vẳng từ sương mù dày đặc, tiếng cười giòn ríu rít”.

Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)

- Thuyền Phó Nhụy chiến đấu với phong ba bão tố.

 

 

 

- Thuyền Phó Nhụy và Xin Kính gặp nhau, cùng nhau cứu anh Hoe Chước bị đuối nước.

 

 

 

- Lần thứ hai, chiếc thuyền của Xin Kính lại gặp nạn

- Các bác chài dù đã có những dự đoán trước nhưng vẫn bị bất ngờ, vội vã, dồn mọi sức lực, kiên cường chống trả quyết liệt với tháo tố.

- Khi đầu thuyền Phó Nhụy còn ngờ vực và đề phòng thuyền bạn. 

Chứng kiến có người bị đuối nước, mọi người ai cũng vội vàng, lo lắng, hồi hộp, hô nhau cứu người.

-  Mọi người bị bất ngờ, vội vàng chống trả lại những “khối đen đồ sộ vụt xuất hiện chỉ cách thuyền vài chục thước”, dùng hết sức để chèo thuyền chạy khỏi “khối đen đồ sộ” ấy.

 

Xem thêm
Cách 2

Phần

Sự kiện

Cảm xúc, suy nghĩ của

nhân vật

Phần 1 (chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)

- Chiều sương, chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình.

- Chàng nài nỉ lão kể chuyện đi biển, đặc biệt là chuyện đi biển gặp ma.

- Lão Nhiệm Bình kể một số mẩu chuyện nhỏ rồi bắt đầu kể câu chuyện đi biển gặp bão tố và chiếc “thuyền ma.

- Chàng trai rất thích các câu chuyện kì ảo nhưng không tin ma quỷ.

- Lão Nhiệm Bình kể chuyện ma với một thái độ bình thản, âm - dương không phân biệt, vì nói cho cùng, đó đều là người dân làng họ, chẳng may qua đời nên giờ tìm chút hơi ấm dương gian.

Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)

- Chiếc thuyền ông Phó Nhụy mà lão Nhiệm Bình đi chài ra khơi đánh bắt cá.

- Đến chiều, bão tố bắt đầu nổi lên kéo dài đến quá nửa đêm.

- Một chiếc thuyền xuất hiện trong một không khí rất kì dị, đó là thuyền của ông Xin Kính.

- Thuyền phó Nhụy vớt được anh Hoe Chước của bên thuyền Xin Kính, lúc đó thuyền Xin Kính biến mất. Thì ra chiếc thuyền đó đã bị sóng đánh vào núi tan tành, không ai sống sót.

- Những người đi chài đã quen với những bất trắc, gian truân của việc đi biển. Việc đối phó với bão tố đã thành quán tính (theo dõi các thao tác chống chọi với bão tố của nhóm bạn chài).

- Dù thường xuyên đối mặt với mất mát, hiểm nguy, tuy thế họ vẫn bàng hoàng, lo âu, đau xót (“mọi người cầm lặng, tim bóp chặt trong một lo âu ghê rợn, mở to mắt nhìn trấn trấn”).

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung văn bản, xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Từ đó, nhận xét về việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, điểm nhìn là điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri.

→ Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy đóng vai trò quyết định trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Thông qua điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri với người kể chuyện là lão Nhiệm Bình - người trải nghiệm và chứng kiến toàn bộ sự việc, giúp cho người đọc có được những cảm nhận chân thực, chi tiết như chính mình được trải nghiệm, chứng kiến.  Từ đó, chủ đề và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ ràng, sinh động, dễ dàng thu hút người đọc.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, điểm nhìn là điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri.

→ Chủ đề và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ ràng, sinh động, dễ dàng thu hút người đọc.

- Người kể chuyện trong văn bản: có hai người kể chuyện: Ở phần 1 là chàng trai, ở phần 2 là lão Nhiệm Bình. Tuy nhiên, ngay trong phần 1 cũng có nhiều đoạn người kể cho phá là lão Nhiệm Bình. Như vậy, và có nhiều người kể chuyện văn bản.

- Điểm nhìn: Tương tự như vậy, ở phần 1, chúng ta thấy có điểm nhìn của chàng trai, của lão Nhiệm Bình; ở phần 2 là điểm nhìn của lão Nhiệm Bình, đôi khi điểm nhìn có dịch chuyển sang một số người bạn chài khác như chú trai, các bác chải...

→ Như vậy, câu chuyện có nhiều người kể chuyện và nhiều điểm nhìn, đồng thời có sự dịch chuyển điểm nhìn. Điều này giúp cho việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của văn bản được khách quan, mở rộng và đa diện hơn.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.

Phương pháp giải:

Từ nội dung văn bản, khai thác những chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản, sau đó nhận xét điểm tương đồng và khác biệt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:

- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ, “đó chỉ là điều huyễn tưởng, nảy sinh từ một khung cảnh, một tâm trạng nào đó”.

- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.

- Điểm tương đồng giữa quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản: họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.

- Điểm khác biệt ở quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản: 

+Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.

+Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ

- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.

- Điểm tương đồng giữa quan niệm : họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.

- Điểm khác biệt ở quan niệm: 

+Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.

+Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian

Quan niệm về

cõi âm, cõi dương

Tương đồng

Khác biệt

Chàng trai

Họ đều không xa lánh, không ghê sợ cõi âm, người đã khuất.

Không tin vào ma quỷ.

Những người dân làng chài

- Âm dương không phân ranh giới, những người đã khuất là người quen do đó không có cảm giác xa lạ.

- Có một số kiêng kị khi đi biển.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung đoạn văn bản, xác định chi tiết đan xen yếu tố thực và ảo, từ đó phân tích tác dụng của việc đan xen ấy.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Việc đan xen một số yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện là yếu tố đặc trưng của thể loại truyện ngắn. Thông qua đó giúp cho người đọc có cái nhìn mới mẻ, thú vị về nhân vật lão Nhiệm Bình - đại diện cho những người dân làng chài.

Bằng lời kể pha chút hài hước, hóm hỉnh cũng như chi tiết ảo được đan xen trong quá trình kể chuyện của ông lão với chàng trai, người đọc có thể cảm nhận được sự vui tính, yêu đời, con mắt lạc quan của những người dân lao động làng chài.

Bên cạnh những giờ phút lao động nguy hiểm, mệt mỏi là những khoảng đời thường bình dị. Dẫu vất vả, khó khăn trong công việc mưu sinh là vậy nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, luôn nhìn đời bằng con mắt tích cực.

Đồng thời, thông qua đó, ta cũng thấy được sự tài tính, khéo léo của tác giả khi đưa đan xen những yếu tố thực và ảo vào trong văn bản truyện, tác giả đã biến những mẩu chuyện ma tưởng chừng rất thần bí, khiến người đọc rùng mình thành những mẩu chuyện “như nói chuyện người dương gian”,gần gũi, ấm áp.


Xem thêm
Cách 2

- Văn bản có nhiều yếu tố thực và ảo đan xen:

+ Thực: Chuyện đi biển gặp bão tố, vớt được anh Hoe Chước...

+ Ảo: Các chi tiết gặp ma, con “thuyền ma”, những điểm dự báo không may của chuyến đi biển...

→ Tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo này không chỉ là để tạo tính hấp dẫn cho văn bản, cho chúng ta thấy được sự vất vả của những ngư dân, mà còn để tác giả thể hiện rõ tư tưởng của mình, đó là quan niệm âm, dương đan xen, xem người đã khuất vẫn còn tồn tại trong đời sống dương gian và tham gia vào đời sống như một cách luyến tiếc trần gian, cũng là cách người con sống tưởng nhớ người đã khuất.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.


Phương pháp giải:

Đưa ra quan điểm của mình trước ý kiến mà đề bài yêu cầu, đồng thời nêu lên lý giải để chứng minh quan điểm của mình.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Em hoàn toàn đồng ý với nhận định truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. 

Bởi lẽ, xuyên suốt truyện, tác giả đưa vào những yếu tố thực và ảo, đóng vai trò làm cho nội dung truyện trở nên hóm hỉnh, thú vị, sinh động, tạo cảm giác như đó chỉ là những câu chuyện của dương gian. 

Đồng thời, tác giả khéo léo đặt hình ảnh con người song hành cùng hình ảnh tai ương của nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài. Qua những chi tiết ấy, người đọc như được trải nghiệm, được tận mắt chứng kiến, từ đó tạo cảm giác quen thuộc gần gũi và ấm áp.  Thông qua những khó khăn, vất vả của cuộc sống mưu sinh, người đọc thấy được hình ảnh người lao động nhỏ bé nhưng kiên cường, không chịu khuất phục trước tạo hóa, chính tinh thần đoàn kết đã giúp họ chiến thắng. Khi trận tháo tố qua đi, họ không hề gục ngã, vẫn luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời, nhìn đời bằng con mắt tích cực. 

Do đó mà dù truyện viết chủ yếu về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên.

Bởi lẽ, xuyên suốt truyện, tác giả đưa vào những yếu tố thực và ảo, đóng vai trò làm cho nội dung truyện trở nên hóm hỉnh, thú vị, sinh động, tạo cảm giác như đó chỉ là những câu chuyện của dương gian. 

Đồng thời, tác giả khéo léo đặt hình ảnh con người song hành cùng hình ảnh tai ương của nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài. Qua những chi tiết ấy, người đọc như được trải nghiệm, được tận mắt chứng kiến, từ đó tạo cảm giác quen thuộc gần gũi và ấm áp. 

Do đó mà dù truyện viết chủ yếu về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.

Ý kiến của em: Nhìn chung không khí truyện vẫn là không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan vì tình đồng nghiệp, tình làng xóm, tình cảm với cả những người đã khuất.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 7

Câu 7 (trang 16, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?


Phương pháp giải:

Từ nội dung của văn bản truyện, liên hệ và bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả thông qua câu chuyện chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Từ câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho em nhiều suy nghĩ về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả. Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên có giá trị, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người dành cho biển cả sự yêu mến, kính trọng và biết ơn. Đặc biệt, với những người dân chài nói riêng, biển cả khi thì giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá… nuôi họ lớn; khi thì giống như một người bạn, tinh nghịch, đôi khi có chút giận hờn, đánh những cơn sóng vào mạn thuyền đưa đẩy, trêu đùa người dân đánh cá. Biển cả đối với con người là một phần không thể thiếu, gắn bó bền vững đời đời kiếp kiếp với con người.


Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên có giá trị, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người dành cho biển cả sự yêu mến, kính trọng và biết ơn.

Đặc biệt, với những người dân chài nói riêng, biển cả khi thì giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá… nuôi họ lớn. Biển cả đối với con người là một phần không thể thiếu, gắn bó bền vững đời đời kiếp kiếp với con người.

Thái độ, tình cảm của con người vùng biển đối với biển cả, đó chính là một mối quan hệ biện chứng. Con người ở đây mang ơn biển cả vì biển cả đem đến nguồn lợi tài nguyên, nguồn sống cho con người; nhưng đồng thời, biển cả cũng gây ra những tai ương bất ngờ cho các chuyến đi biển. Vì thế mới có việc người còn sống xem người đã khuất vẫn tồn tại đâu đây chung quanh họ và biển cả là nơi dung chứa tất cả những gì thuộc về đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close