Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nguyệt cầmTóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Nguyệt cầm giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tóm tắt Mẫu 1 “Nguyệt cầm” là bài thơ hay và chứa nhiều cảm xúc mới mẻ của Xuân Diệu khi ông tiếp cận với trường phái văn học nước ngoài, đó là những cảm xúc mới lạ, tình cảm chất chứa nét trữ tình, ẩn sâu bên trong lời thơ đó là những lý tưởng, những ẩn ý qua lời thơ ấy, qua hình ảnh độc nhất trong bài thơ “Nguyệt cầm”, trong mỗi lời thơ là hình ảnh hòa quyện của ánh trăng trong bản trong bản nhạc đầy du dương và nhẹ nhàng của người nghệ sĩ, đó không chỉ là những âm thanh tuyệt vời mà nó còn là những hình ảnh độc đáo và đậm chất mới lạ hấp dẫn người xem, người nghe. Nhân vật trữ tình cũng được tác giả thể hiện rất nổi bật với một cay đàn và gảy trong một không gian của đêm trăng đầy xúc động của tác giả. Mẫu 2 Bài thơ mở ra trong một không gian huyền diệu nơi ánh trăng thấm vào dây đàn nguyệt. Tiếng trăng được nhân hóa như một cảm xúc biết thương nhớ. Âm thanh của đàn trở nên chậm rãi và nặng trĩu nỗi buồn. Những giọt âm rơi xuống như giọt lệ lấp lánh trong đêm. Bầu trời trong trẻo khiến nỗi sầu càng lan rộng. Bóng trăng khẽ rung khi nghe tiếng hát của người nương tử bạc mệnh. Cái chết của nàng tạo nên dư vang thê lương trong tiếng đàn. Ánh trăng cuối thu càng sáng thì nỗi lạnh càng sâu vào tâm hồn. Âm thanh của đàn trở nên rét buốt như dòng nước cắt qua không gian. Tiếng sỏi long lanh vang lên âm hưởng oán hờn. Trăng nhớ về Tầm Dương và tiếng đàn nhớ về người tri âm đã khuất. Cả không gian trở thành biển pha lê vây lấy hồn thi sĩ trong cảm giác rợn ngợp. Mẫu 3 Bài thơ tái hiện cảnh trăng rót ánh sáng lên dây nguyệt cầm khiến âm sắc trở nên se lạnh. Trăng được miêu tả như đang gửi gắm nỗi thương nhớ vào tiếng đàn. Âm điệu chậm buồn như những bước chân lạc giữa đêm. Mỗi âm rơi nghe như lệ chảy hòa vào tĩnh lặng. Không gian trong suốt khiến sự cô quạnh trở nên rõ nét. Bóng trăng khẽ run vì tiếng hát của người con gái bạc mệnh. Nàng đã chết trong đêm rằm và trở thành tiếng vọng trong nước xanh. Trăng càng sáng thì cái lạnh càng dội vào lòng người. Tiếng đàn gợn lên những vệt lạnh như nước chảy qua tim. Âm thanh của sỏi bật lên âm sắc đầy uất nghẹn. Tâm hồn nghệ sĩ nhớ về tiếng đàn Tầm Dương xưa. Không gian pha lê bao trùm khiến người nghe cảm thấy rờn rợn trong sầu muộn. Xem thêm Mẫu 4 Xuân Diệu tạo dựng cảnh trăng hòa quyện với dây đàn tạo ra vẻ đẹp vừa sáng vừa lạnh. Trăng trong thơ hiện ra như nhân chứng của nỗi thương. Đàn ngân trong cảm thức nặng nề và chậm rãi. Mỗi tiếng chạm xuống nghe như những giọt lệ buồn. Đêm thu trong trẻo phản chiếu sự lặng thinh của nỗi cô đơn. Bóng trăng rung động khi nghe câu hát của người thiếu phụ đoản mệnh. Nàng chết vào đêm rằm khiến thiên nhiên phải rúng động. Ánh trăng càng sáng thì tiếng đàn càng thêm giá buốt. Những âm thanh như dòng nước lạnh chảy qua lòng người. Tiếng sỏi vang lên mang theo cảm giác oán hờn. Trăng nhớ Tầm Dương tạo nên nhịp tri âm cổ điển. Hồn thi sĩ thu mình giữa biển nhạc pha lê tràn ngập nỗi sầu. Mẫu 5 Tác giả mở đầu bằng hình ảnh trăng thấm vào dây đàn tạo âm hưởng lạnh lẽo. Trăng biết nhớ thương như một tâm trạng người. Đàn ngân lên tiếng buồn nặng trĩu. Mỗi âm vang như một giọt lệ tan giữa đêm. Không gian của trời thu trong suốt khiến cảm xúc càng sâu. Bóng trăng rung động trước câu hát của người nương tử xấu số. Cái chết của nàng làm nỗi buồn bềnh bồng lan tới cả nước xanh. Ánh trăng sáng soi làm cái lạnh thấm vào tiếng đàn. Âm thanh dội lại như nước rét buốt vờn qua tâm trí. Tiếng sỏi chạm nhau ánh lên âm sắc đầy oán hận. Nhạc nhớ về người tri âm trong khung cảnh Tầm Dương xa xưa. Toàn bộ không gian trở thành biển pha lê vây quanh linh hồn thi sĩ trong tĩnh lặng. Mẫu 6 Bài thơ mở ra bằng sự hòa nhập của ánh trăng vào dây đàn tạo tiếng ngân lạnh. Trăng được xem như người chứng kiến nỗi nhớ. Đàn trĩu nặng buồn trong từng tiếng chậm. Những giọt âm như rơi xuống thành lệ. Đêm thu trong suốt làm cảnh sắc thêm cô tịch. Bóng trăng rung lên do tiếng hát u uẩn của người con gái bạc phận. Nàng đã chết, để lại âm hưởng man mác trong nước xanh. Trăng càng tỏ thì sự lạnh lẽo càng sắc vào tiếng đàn. Âm hưởng rét mướt như dòng nước xuyên qua không gian. Tiếng sỏi lama trong nỗi hờn dội âm. Trăng nhớ Tầm Dương và nhạc nhớ người đã khuất. Biển pha lê của ánh nhạc khiến hồn thi sĩ bàng hoàng trước vẻ đẹp thê lương. Mẫu 7 Ánh trăng trong thơ như tan vào dây đàn khiến âm sắc lạnh đến thấm người. Trăng có cảm xúc và biết thương nhớ. Đàn trở nên chậm nặng như đang tự khóc. Những giọt âm nhỏ xuống như giọt lệ lung linh. Trời thu vắng mây làm không gian càng trong trẻo. Bóng trăng khẽ run khi tiếng hát của người thiếu phụ vang lên từ cõi chết. Nàng mất trong đêm rằm khiến dư âm thêm huyền hoặc. Ánh trăng sáng khiến cái lạnh trở nên rét buốt hơn. Âm thanh đàn vang lên như tiếng nước lạnh trườn qua tâm hồn. Tiếng sỏi long lanh gợi nỗi uất nghẹn. Trăng hướng về Tầm Dương như nhớ người tri âm cũ. Hồn thi sĩ bị ánh nhạc trong trẻo vây kín trong nỗi sầu lặng lẽ. Mẫu 8 Bài thơ dẫn người đọc vào cảnh trăng rơi xuống dây đàn tạo sắc thái buốt giá. Trăng hiện lên như một tâm hồn biết nhớ thương. Đàn trở nên chậm và buồn như tiếng thở dài kéo dài. Mỗi tiếng rơi xuống như nhỏ thành lệ. Trời thu trong suốt phản chiếu nỗi tịch mịch. Bóng trăng rung động khi nghe tiếng hát của người nương tử phận bạc. Nàng chết trong đêm trăng rằm để lại tiếng vọng đau buồn. Ánh trăng càng sáng thì tiếng đàn càng giá lạnh. Âm điệu vang lên như nước lạnh thấm vào da thịt. Tiếng sỏi vỡ tan âm sắc oán hờn. Nhạc nhớ người tri âm gợi lại hình ảnh Tầm Dương. Không gian nhạc như biển pha lê làm linh hồn thi sĩ run lên trong tĩnh mịch. Mẫu 9 Xuân Diệu dựng lên cảnh trăng hòa vào dây đàn tạo âm hưởng lạnh lẽo. Trăng trở thành nhân vật biết rung động. Đàn cất tiếng buồn kéo dài mãi. Mỗi âm rơi như giọt lệ tan vào bóng tối. Đêm thu lung linh trong sự yên ắng. Bóng trăng rung lên trước tiếng hát của người con gái đã chết. Nàng mất theo dòng nước xanh để lại sự day dứt. Ánh trăng càng sáng thì không gian càng thêm lạnh. Âm thanh đàn vang như làn nước rét mướt cắt vào tâm can. Tiếng sỏi vang lên mang nỗi hờn dội xa. Trăng nhớ tiếng đàn xưa ở Tầm Dương. Biển nhạc pha lê bao trùm khiến tâm hồn người nghe ngập trong nỗi cô đơn. Mẫu 10 Bài thơ mở ra một thế giới nơi ánh trăng hòa vào tiếng đàn, làm dây cung trở nên lạnh buốt. Trăng được nhân hóa như một tâm hồn luôn đau đáu nhớ thương. Tiếng đàn trầm lắng tạo nên dư âm dằng dặc. Mỗi âm thanh rơi xuống như giọt lệ ngân trong không khí tịch mịch. Mặt đêm thu trở nên tinh khôi khiến nỗi sầu càng rõ nét. Bóng trăng run rẩy vì câu hát của người nương tử đã ngã xuống trong đêm rằm. Cái chết ấy gợi cảm giác linh thiêng và bi thương. Trăng sáng hơn lại khiến cảm giác rét buốt thấm sâu vào tiếng đàn. Âm hưởng đàn bỗng trở nên lịm đi như dòng nước lạnh lẽo xuyên vào cõi lòng. Tiếng sỏi khẽ vang như sự oán hận của thiên nhiên. Nhạc gợi nhớ về Tầm Dương, nơi có tiếng đàn từng đằm thắm tri âm. Hồn thi sĩ bơ vơ giữa biển pha lê của âm thanh và ánh sáng. Mẫu 11 Xuân Diệu khởi dựng một không gian huyền ảo nơi trăng nhập vào đàn tạo tiếng ngân lạnh giá. Trăng trong bài thơ mang linh hồn của một kẻ biết nhớ thương. Đàn ngân chậm rãi như tiếng thở dài của một kẻ cô đơn. Mỗi giọt âm như trôi đi mang theo giọt lệ chưa kịp khô. Bầu trời thu trong trẻo khiến sự huyền bí càng tăng lên. Bóng trăng rung vì lời hát oan khiên của người nương tử đã rời cõi đời. Cái chết ấy còn lưu lại âm vang trên mặt nước xanh. Trăng mỗi lúc sáng càng khiến không gian trở nên giá lạnh. Tiếng đàn vang lên như dòng nước rét đang quấn lấy tâm trạng người nghe. Tiếng sỏi trong trẻo nhưng chứa nỗi uất nghẹn. Tầm Dương trở lại trong vùng ký ức âm nhạc. Hồn thi sĩ như bị nhốt trong đảo sáng của âm thanh và sự đơn độc. Mẫu 12 Bài thơ dựng nên cảnh trăng nhập vào dây đàn để tạo ra một sắc lạnh siêu thực. Trăng như hóa thành một linh hồn biết hoài niệm. Đàn cất lên âm sắc buồn lặng bám lấy không gian. Mỗi nốt rơi xuống như giọt lệ long lanh. Bầu trời thu gợi sự tĩnh lặng tuyệt đối. Bóng trăng rung động khi nghe tiếng hát của người nương tử đã khuất. Nàng mất cùng dòng nước xanh và để lại một khoảng trống. Trăng sáng lên khiến cái giá lạnh càng lan rộng. Tiếng đàn trở nên sắc lạnh như nước thấm vào tim. Tiếng sỏi khẽ va nhau khiến nỗi hận hiện rõ. Tầm Dương trở thành điểm tựa ký ức của tiếng đàn tri âm. Toàn bộ không gian nhạc như vòng vây pha lê ôm trọn tâm hồn thi sĩ. Mẫu 13 Ngay từ đầu bài thơ, ánh trăng thấm vào dây đàn mang đến cảm giác lạnh buốt. Trăng mang tâm thế của một kẻ biết yêu và biết đau. Đàn ngân lên nỗi buồn lặng lẽ và kéo dài. Mỗi âm vang như hòa vào giọt lệ lung linh. Đêm thu hiện ra với không gian trong trẻo. Bóng trăng rùng mình vì tiếng hát của người thiếu phụ bạc phận. Nàng ra đi trong đêm rằm khiến đất trời rung động. Ánh trăng càng tỏ, cái rét càng đè nặng vào tiếng đàn. Âm thanh trải ra như dòng nước lạnh trườn qua tâm hồn. Tiếng sỏi vang lên mang âm sắc oán giận. Tầm Dương hiện lại trong hồi ức âm thanh. Toàn cảnh nhuốm sắc pha lê khiến tâm hồn thi sĩ chìm trong nỗi buồn miên viễn. Mẫu 14 Bài thơ đưa người đọc vào cảm giác trăng nhập vào dây đàn như nhập vào linh hồn người nghệ sĩ. Trăng trở nên sống động với nỗi nhớ tha thiết. Tiếng đàn ngân dài trong nỗi buồn u uẩn. Những giọt âm rơi như lệ ngân xuống đêm. Trời thu trong vắt gợi sự tịch liêu tuyệt đối. Bóng trăng bỗng rung khi âm vang tiếng hát của người con gái đã chết. Nàng mất trong dòng nước xanh và để lại dư âm u sầu. Trăng sáng hơn khiến tiếng đàn càng thêm giá buốt. Âm thanh đàn lan ra như dòng nước lạnh thấm dần vào tâm trí. Tiếng sỏi ngân lên âm hưởng oán hờn. Tầm Dương được khơi lại như nơi chốn tri âm sâu thẳm. Biển nhạc ánh sáng bao trùm khiến thi sĩ thấy mình cô độc giữa vũ trụ. Mẫu 15 Bài thơ mở ra sự hòa quyện giữa trăng và tiếng đàn tạo nên vẻ đẹp lạnh lẽo. Trăng được nhân hóa thành một tâm hồn biết thương. Đàn cất lên âm điệu u hoài. Mỗi âm rơi như một giọt lệ rơi vào khoảng lặng. Đêm thu hiện lên trong sự tinh sạch. Bóng trăng rung vì lời hát của người nương tử bạc mệnh. Nàng đã chết theo nước xanh để lại nỗi ai oán. Trăng sáng tỏ khiến tiếng đàn càng buốt giá. Âm thanh vang lên như dòng nước lạnh cắt vào cảm xúc. Tiếng sỏi bật nhẹ gợi lại nỗi phẫn hờn. Tầm Dương trở thành biểu tượng của nỗi nhớ tri âm. Hồn thi sĩ bủa vây trong ánh nhạc pha lê khiến nỗi sầu dâng lên. Mẫu 16 Bài thơ mô tả ánh trăng nhập vào dây đàn như một luồng khí lạnh. Trăng mang cảm xúc thương nhớ mơ hồ. Đàn cất lên tiếng buồn nặng trĩu. Mỗi âm rơi xuống như lệ vương. Trời thu hiện ra với sự tinh mịn của thủy tinh. Bóng trăng khẽ rung khi nghe tiếng hát của người đã mất. Nàng ra đi trên dòng nước xanh và để lại u hoài. Trăng sáng làm tiếng đàn thành dải lạnh. Âm thanh trải dài như nước đổ vào lòng người. Tiếng sỏi ngân vang trong nỗi hận thầm kín. Nhạc nhớ người tri âm ở Tầm Dương. Biển pha lê của âm thanh khiến tâm hồn thi sĩ rợn ngợp. Mẫu 17 Trăng trong bài như nhập linh khí vào dây đàn tạo âm sắc lạnh lẽo. Trăng mang tâm trạng nhớ thương triền miên. Đàn ngân giọng buồn kéo dài. Giọt âm rơi xuống như giọt lệ thấm vào đêm. Không gian thu tĩnh lặng như mặt gương. Bóng trăng run lên vì tiếng hát của người nương tử đoản mệnh. Nàng ra đi trong màn nước xanh khiến nỗi sầu lan rộng. Ánh trăng sáng tỏ khiến cái lạnh như siết lại tiếng đàn. Âm hưởng vang như dòng nước lạnh xuyên qua tâm can. Tiếng sỏi bật lên âm vang hờn giận. Tầm Dương quay lại như tiếng gọi tri âm. Không gian pha lê khiến tâm hồn thi sĩ tràn ngập nỗi lặng buồn. Mẫu 18 Bài thơ khắc họa cảnh trăng thấm vào dây đàn tạo sắc thái lạnh. Trăng như gửi gắm nỗi nhớ mênh mang. Đàn vang lên tiếng buồn chậm rãi. Mỗi âm như giọt lệ chạm nhẹ xuống thời gian. Đêm thu trong trẻo tạo nền cho cảm giác cô tịch. Bóng trăng khẽ run vì âm hưởng của tiếng hát người đã khuất. Nàng mất theo dòng nước xanh và để lại khoảng trống tinh thần. Trăng sáng khiến tiếng đàn càng sắc lạnh. Âm thanh vang như nước lạnh quấn lấy tâm hồn. Tiếng sỏi phát ra âm vang oán hờn. Nhạc nhớ tiếng đàn Tầm Dương. Hồn nghệ sĩ chìm trong biển ánh sáng và nỗi trống trải. Mẫu 19 Xuân Diệu dựng lên cảnh trăng hòa vào dây đàn khiến âm thanh trở nên lạnh giá. Trăng như người đang thao thức. Đàn vang giọng buồn triền miên. Mỗi tiếng rơi như giọt lệ ngân trong đêm. Trời thu long lanh tạo nền cho sự im vắng. Bóng trăng rung động vì tiếng hát của người phận bạc. Nàng ra đi theo dòng nước xanh khiến dư âm buồn kéo dài. Trăng càng sáng càng khiến tiếng đàn thêm giá buốt. Âm thanh trải ra như dòng nước lạnh thấm vào suy tư. Tiếng sỏi nhẹ vang gợi nỗi hờn. Nhạc hướng về Tầm Dương như tìm lại tri âm. Biển pha lê của âm thanh bao trùm khiến thi sĩ lạnh cả tâm hồn. Mẫu 20 Bài thơ khởi đầu bằng cảnh trăng đổ ánh sáng vào dây đàn khiến âm sắc lạnh. Trăng mang nỗi nhớ thương âm thầm. Đàn cất lên tiếng buồn lặng lẽ. Mỗi nốt rơi như lệ khuya. Đêm thu trong trẻo góp phần làm nổi bật cảm xúc. Bóng trăng run khi nghe tiếng hát người đã chết trong nước xanh. Nỗi bi thương ấy lan dài trong không gian. Trăng sáng khiến cái lạnh của tiếng đàn càng sâu. Âm thanh mang sắc nước lạnh quấn lấy suy nghĩ. Tiếng sỏi ngân vang âm hưởng hờn giận. Tầm Dương xuất hiện như điểm tựa tri âm. Toàn bộ cảnh sắc trở thành khối pha lê khiến hồn thi sĩ run nhẹ. Mẫu 21 Ánh trăng trong thơ như tan vào dây đàn khiến âm hưởng trở nên lạnh lẽo. Trăng hiện lên với nỗi nhớ sâu thẳm. Đàn ngân tiếng buồn vang dội. Mỗi âm nhỏ như giọt nước mắt trong bóng tối. Bầu trời thu trong sáng là lớp nền cho sự cô tịch. Bóng trăng rung vì câu hát ám ảnh của người bạc mệnh. Nàng chết theo nước xanh để lại tiếng sầu. Trăng sáng khiến tiếng đàn càng rét căm. Âm thanh len lỏi như dòng nước băng chạy qua hồn người. Tiếng sỏi bật lên như tiếng oán vọng. Nhạc nhớ về Tầm Dương và người tri âm. Ánh nhạc pha lê bao trùm khiến thi sĩ chìm trong nỗi buốt giá tinh thần. Mẫu 22 Bài thơ mở bằng sự hòa lẫn của trăng và tiếng đàn tạo nên vẻ đẹp lạnh. Trăng như mang tâm hồn biết thương. Đàn ngân tiếng buồn kéo dài. Mỗi âm rơi xuống như giọt lệ ngân. Không gian thu hiện lên đầy sáng trong. Bóng trăng run khi nghe tiếng hát của người thiếu phụ vắn số. Nàng ra đi trong nước xanh để lại âm hưởng bi ai. Trăng sáng khiến tiếng đàn càng lạnh sắc. Âm thanh vang lên như nước rét luồn vào tâm hồn. Tiếng sỏi va nhau tạo âm hưởng hờn giận. Tầm Dương trở lại như dấu ấn của tri âm xưa. Biển nhạc pha lê làm thi sĩ rùng mình trước vẻ đẹp buồn. Mẫu 23 Trăng trong bài thơ như chảy vào dây đàn để tạo nên âm sắc lạnh buốt. Trăng mang linh tính của kẻ biết thương nhớ. Đàn ngân dài trong tiếng buồn không dứt. Mỗi tiếng rơi như lệ hòa vào bóng đêm. Trời thu trong trẻo khiến không gian thêm tinh mịn. Bóng trăng rung nhẹ vì tiếng hát người bạc mệnh. Nàng chết trong nước xanh khiến dư âm còn lan mãi. Trăng càng sáng càng khiến tiếng đàn thấm lạnh. Âm thanh trải ra như luồng nước giá vào tâm can. Tiếng sỏi cất lên âm sắc oán hờn. Kí ức về Tầm Dương hiện về như tiếng gọi tri âm. Toàn bộ không gian pha lê khiến hồn thi sĩ chìm trong sầu. Mẫu 24 Xuân Diệu dựng cảnh trăng hòa vào dây đàn tạo tiếng ngân buốt lạnh. Trăng mang nỗi nhớ như một linh cảm. Đàn ngân lên âm sắc buồn lặng. Mỗi âm như lệ rơi vào khoảng trống. Đêm thu tinh trong làm hiện rõ sự cô quạnh. Bóng trăng run vì lời hát của người đã khuất theo nước xanh. Cái chết ấy tạo nên tiếng vang làm rung động cảnh vật. Trăng sáng tỏ khiến tiếng đàn trở nên lạnh lẽo. Âm thanh dội lại như nước lạnh luồn vào tâm hồn. Tiếng sỏi vang lên mang âm hưởng căm giận. Tầm Dương trở lại như không gian tri âm của nghệ sĩ. Ánh nhạc pha lê trùm lên tâm hồn tạo cảm giác rờn rợn. Mẫu 25 Bài thơ mở bằng cảnh trăng chan vào dây đàn khiến âm sắc lạnh đến tê người. Trăng hiện ra như mang nỗi thương nhớ vô biên. Đàn ngân tiếng buồn miên man. Mỗi âm rơi như giọt lệ long lanh. Đêm thu sáng trong khiến sự cô tịch trở nên sắc nét. Bóng trăng rung lên vì tiếng hát nàng nương tử đã mất. Nàng chết theo nước xanh và để lại nỗi buồn lan tỏa. Trăng sáng làm tiếng đàn thêm lạnh. Âm hưởng vang như dòng nước giá lướt qua tâm trí. Tiếng sỏi bật âm như tiếng hờn oán. Tầm Dương trở thành điểm hội của tri âm. Không gian pha lê ôm lấy linh hồn thi sĩ trong cảm giác buốt lạnh. Mẫu 26 Bài thơ khắc họa trăng như hòa tan vào dây đàn khiến âm hưởng trở nên lạnh buốt. Trăng mang nỗi nhớ thương kín đáo. Đàn rung lên âm sắc buồn kéo dài. Mỗi âm rơi xuống như giọt lệ giữa đêm. Bầu trời thu tinh khiết khiến cảnh sắc thêm huyền ảo. Bóng trăng run nhẹ vì tiếng hát của người nương tử đoản mệnh. Nàng mất theo dòng nước xanh để lại tiếng vọng thê lương. Trăng sáng tỏ khiến tiếng đàn càng giá lạnh. Âm thanh vang như dòng nước lạnh chảy qua hồn nghệ sĩ. Tiếng sỏi khẽ vang thể hiện nỗi giận ngầm. Tầm Dương trở lại trong cảm thức tri âm. Toàn bộ không gian pha lê khiến tâm hồn thi sĩ chìm trong nỗi sầu khôn dứt. Bố cục - Phần 1: Một không gian thiên nhiên tràn ngập ánh trăng và tiếng đàn - Phần 2: Nỗi sầu cô đơn của thi nhân trong cảnh đàn trăng Nội dung chính Bài thơ Nguyệt cầm thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ Tác phẩm Nguyệt Cầm in trong tập “Gửi hương cho gió” tập thơ xuất bản năm 1945 - là tác phẩm thơ nổi tiếng nhất của Xuân Diệu 2. Đề tài Quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire 3. Phương thức biểu đạt Biểu cảm 4. Thể loại Thơ bảy chữ
|