Reading - Trang 21 Unit 3 VBT Tiếng Anh 8 mớiRead the text and then choose the best answer A, B, C or D. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1 Task 1. Read the text and then choose the best answer A, B, C or D. In Viet Nam, a market is a trading place, but many markets are not only about buying and selling things. They reflect the life of the community. A traditional market is a social gathering point for people of all ages and it is a new and exciting experience for children, a trading place for local craftsmen, and a chance for young people to meet. People go to the traditional market not only to buy and sell things but also to eat, drink, play games and socialize. For example, if you go to Sa Pa Market, it is the highlands in the north of Viet Nam, you can see people wear their nicest clothes and spend all day long at the market. They buy things, play the flute, dance and sing. This is also a time to meet, make friends or look for lovers. That is why this kind of gathering is also called Love market". Some other countryside markets in the Mekong Delta are held on boats. Most of the goods are sold at a floating market. The most exciting time is in the early morning, when boats arrive loaded up with agricultural products. Tạm dịch: Ở Việt Nam, chợ là nơi giao thương, nhưng nhiều chợ không chỉ về mua và bán đồ. Chúng phản ánh cuộc sống của cộng đồng. Chợ truyền thống là điểm tụ tập xã hội cho mọi người ở mọi lứa tuổi và đó là một nơi mang trải nghiệm mới và thú vị cho trẻ em, nơi giao dịch cho các thợ thủ công địa phương và là cơ hội cho những người trẻ tuổi gặp gỡ. Người đi chợ truyền thống không chỉ để mua và bán mọi thứ mà còn để ăn, uống, chơi trò chơi và giao tiếp. Ví dụ, nếu bạn đến chợ Sa Pa, một vùng cao nguyên ở phía bắc Việt Nam, bạn có thể thấy mọi người mặc quần áo đẹp nhất của họ và dành cả ngày ở chợ. Họ mua đồ, thổi sáo, nhảy và hát. Đây cũng là thời gian để gặp gỡ, kết bạn hoặc tìm kiếm người yêu. Đó là lý do tại sao kiểu tụ tập này còn được gọi là "Chợ tình ". Một số chợ nông thôn khác ở đồng bằng sông Cửu Long được tổ chức trên thuyền. Hầu hết hàng hóa được bán tại chợ nổi. Thời gian thú vị nhất là vào sáng sớm, khi thuyền cập bến và mang về các sản phẩm nông nghiệp. Questions (câu hỏi) Lời giải chi tiết: 1. In Viet Nam, all markets are not only about buying and selling things (D) (Tạm dịch: Ở Việt Nam, chợ không chỉ là nơi mua bán đồ vật) 2. A traditional market is a social gathering point for people of all ages (B) 3.What can people do at the traditional market? (Mọi người có thể làm gì ở chợ truyền thống?) 4. What do the ethnic people who go to Sa Pa Market do? (Người dân tộc đi chợ Sa Pa làm gì?) 5. Some of the markets in the Mekong Delta are held on boats Bài 2 Task 2. Read the conversation and answer the questions (Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi) Mary: Hi, Hoa Tạm dịch: Mary: Chào, Hoa Questions (Câu hỏi) Lời giải chi tiết: 1. Where did Hoa go last Sunday? (Hoa đã đi đâu vào chủ nhật tuần trước?) 2. How long does it take Hoa to go to Lao Cai by car? (Hoa mất bao lâu để đến Lào Cai bằng ô tô ?) 3. What did Hoa do in Sa Pa? (Hoa đã làm gì ở Sa Pa?)
Bài 3 Task 3. Choose the correct word A, B, C or D for each gap to complete the following passage. There are about more (1) than 1.7 million Tay people living in Viet Nam. This makes them the second (2) largest ethnic group in Viet Nam after the majority Viet ethnic group. Most are in northern Viet Nam in particular in the Cao Bang, Lang Son, Bac Kan, Thai Nguyen and Quang Ninh Province, where they (3) inhabit along the valleys and the lower slopes of the mountains. They also live in some regions of the Bac Ninh and Bac Giang provinces. They inhabit fertile plains and are generally agriculturalists, mainly cultivating rice. They also cultivate maize and sweet potatoes (4) among other things. Tay villages are usually (5) based at the feet of mountains and are often named after a mountain, field or river. Each village has about 15-20 households. Tạm dịch: Có khoảng hơn hơn 1,7 triệu người Tày sống ở Việt Nam. Điều này làm cho họ trở thành nhóm dân tộc lớn thứ hai tại Việt Nam sau dân tộc Kinh. Họ sống chủ yếu ở miền bắc Việt Nam, đặc biệt là ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên và tỉnh Quảng Ninh, họ sống dọc theo các thung lũng và sườn núi thấp. Họ cũng sống ở một số vùng của tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Họ sống ở vùng đồng bằng màu mỡ và nói chung là những người nông nghiệp, chủ yếu trồng lúa. Họ cũng trồng ngô và khoai lang và một số những thứ khác. Các làng dân tộc Tày thường dựa dưới chân núi và thường được đặt tên theo một ngọn núi, cánh đồng hoặc dòng sông. Mỗi làng có khoảng 15-20 hộ. Lời giải chi tiết: Giải thích: (4) Chỗ cần điền là một giới từ, phù hợp về nghĩa khi ghép với other things (những thứ khác) (5) Cấu trúc câu bị động: be+V_PII, chỗ cần điền là động từ dạng quá khứ phân từ (6) Cụm từ: relate to (liên quan đến) (7) Cấu trúc: It is + adj (+for sb) +to+Vnt (9) Cấu trúc câu bị động: be+V_PII, chỗ cần điền là động từ dạng quá khứ phân từ (10) Chỗ cần điền là một tính từ Loigiaihay.com
Quảng cáo
|