Bài 11. Liên kết ion trang 51, 52, 53, 54 Hóa 10 Kết nối tri thứcHợp chất NaCl nóng chảy ở nhiệt độ cao và có khả năng dẫn điện khi nóng chảy 1. Hoàn thành các sơ đồ tạo thành ion sau: 2. Viết cấu hình electron của các ion K+, Mg2+, F-, S2-. Mỗi cấu hình đó giống với cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm nào? 3. Vì sao một ion O2- kết hợp được với hai ion Li+? Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa... Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 51 MĐ
Phương pháp giải: - Tinh thể ion rất bền vững. - NaCl được hình thành từ 2 ion Na+ và Cl-. Lời giải chi tiết: - Hợp chất ion NaCl rất bền vững nên có nhiệt độ nóng chảy cao. - Khi hòa tan hoặc nóng chảy, hợp chất tạo ra 2 ion Na+ và Cl- có khả năng dẫn điện. CH tr 52 CH
Phương pháp giải: - Số đơn vị điện tích của ion dương (cation) bằng số electron mà nguyên tử đã nhường. - Số đơn vị điện tích của ion âm (anion) bằng số electron mà nguyên tử đã nhận. Lời giải chi tiết: a) Li → Li+ + 1e b) Be → Be2+ + 2e c) Br + 1e → Br- d) O +2e → O2- CH tr 52 CH
Phương pháp giải: K (e =19) à K+( e = 18) Mg (e =12) à Mg2+(e =10) F (e=9) à F- (e=10) S (e =16) à S2- (e = 18) Các ion thường có cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm gần nhất với nguyên tố tạo thành ion đó trong bảng tuần hoàn. Lời giải chi tiết: K+( e = 18): 1s22s22p63s23p6 => Cấu hình electron giống nguyên tử Ar. Mg2+(e =10): 1s22s22p6 => Cấu hình electron giống nguyên tử Ne. F- (e =10): 1s22s22p6 => Cấu hình electron giống nguyên tử Ne. S2- (e = 18): 1s22s22p63s23p6 => Cấu hình electron giống nguyên tử Ar. CH tr 52 CH
Phương pháp giải: Tổng điện tích của các ion hình thành nên hợp chất luôn bằng 0. Lời giải chi tiết: Quá trình tạo thành ion của O và Li: O + 2e → O2- Li → Li+ + 1e Tổng điện tích của các ion hình thành nên hợp chất luôn bằng 0. CH tr 52 CH
Phương pháp giải: Liên kết ion thường được tạo thành giữa kim loại điểm hình và phi kim điển hình. Bản chất của liên kết trong hợp chất ion là lực hút tĩnh điện nên số đơn vị điện tích của ion dương ( cation) phải bằng số đơn vị điện tích của ion âm ( anion). Lời giải chi tiết: - Na+ có thể kết hợp với O2- tạo liên kết ion. Cứ 2 ion Na+ kết hợp với 1 ion O2- tạo hợp chất Na2O. - Na+ có thể kết hợp với Cl- tạo liên kết ion. Cứ 1 ion Na+ kết hợp với 1 ion Cl- tạo hợp chất NaCl. - Mg2+ có thể kết hợp với O2- tạo liên kết ion. Cứ 1 ion Mg2+ kết hợp với 1 ion O2- tạo hợp chất MgO. - Mg2+ có thể kết hợp với Cl- tạo liên kết ion. Cứ 1 ion Mg2+ kết hợp với 2 ion Cl- tạo hợp chất MgCl2. CH tr 52 CH
Phương pháp giải: Khi kim loại kết hợp với phi kim, kim loại tạo ion dương (cation) và phi kim tạo ion âm (anion). Các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. Lời giải chi tiết: a) Calcium oxide: Khi kim loại calcium kết hợp với phi kim oxygen, tạo thành các ion Ca2+ và O2-. Các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. Quá trình biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử CaO như sau: Ca → Ca2+ + 2e O + 2e → O2- Ca2+ + O2- → CaO b) Magnesium chloride: Khi kim loại magnesium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Mg2+ và Cl-. Các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. Quá trình biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử MgCl2 như sau: Cl + 1e → Cl- Mg → Mg2+ + 2e Cl + 1e → Cl- Cl- + Mg2+ + Cl- → MgCl2 CH tr 53 HĐ
Phương pháp giải: - Trong tinh thể sodium chloride, mỗi ion sodium được bao quanh bởi 6 ion chloride gần nhất và mỗi ion chloride cũng được bao quanh bởi 6 ion sodium gần nhất. - Lưu ý: khi chọn hình cầu đại diện cho các ion, quả cầu của Na+nhỏ hơn so với Cl-. Lời giải chi tiết: Mô hình thu được tương tự hình - Trong tinh thể sodium chloride, mỗi ion sodium được bao quanh bởi 6 ion chloride gần nhất và mỗi ion chloride cũng được bao quanh bởi 6 ion sodium gần nhất. CH tr 54 HĐ
Phương pháp giải: Ở trạng thái rắn, các ion không di chuyển tự do được nên hợp chất ion không dẫn điện. Tuy nhiên, khi tan trong nước, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện. Lời giải chi tiết: Hiện tượng:
- Dung dịch nước đường: đèn tín hiệu không sáng. Do khi hòa tan đường trong nước không tạo ra các ion. - Muối ăn khan: đèn tín hiệu không sáng. Do ở trạng thái rắn, các ion không di chuyển tự do được nên hợp chất ion không dẫn điện. - Dung dịch muối ăn bão hòa: đèn tín hiệu phát sáng. Do khi muối được hòa tan vào nước, các ion chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện. CH tr 54 CH
Phương pháp giải: a) Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh. b) Hợp chất ion rắn không dẫn điện. Hợp chất ion khi tan trong nước hoặc nóng chảy có khả năng dẫn điện. Lời giải chi tiết: a)
Muối ăn là hợp chất ion, giữa các ion trong tinh thể luôn có lực hút tĩnh điện rất mạnh, liên kết chặt chẽ với nhau nên có nhiệt độ nóng chảy cao. b) - Hợp chất ion rắn không dẫn điện. - Hợp chất ion khi tan trong nước hoặc nóng chảy có khả năng dẫn điện. Nguyên nhân: Ở trạng thái rắn, các ion không di chuyển tự do được nên hợp chất ion không dẫn điện. Tuy nhiên, khi tan trong nước, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện.
Quảng cáo
|