Giải bài tập Tự tình (bài 2) trang 47 vở thực hành ngữ văn 9Bài thơ tự tình được viết theo thể thơ: Đề tài của bài thơ: Bố cục của bài thơ: Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu 1 trang 47 VTH Văn 9 Kết nối tri thức Bài thơ tự tình được viết theo thể thơ: Đề tài của bài thơ: Bố cục của bài thơ: Phương pháp giải: Đọc kĩ nội dung bài thơ Lời giải chi tiết: Bài thơ tự tình được viết theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật Đề tài của bài thơ: người phụ nữ trong xã hội phong kiến Bố cục của bài thơ: + 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ. + 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận. + 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu. + 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa. Câu 2 Trả lời Câu 2 trang 47 VTH Văn 9 Kết nối tri thức Thời gian, không gian và tâm trạng được miêu tả trong hai câu đề: Thời gian: Không gian: Tâm trạng: Phương pháp giải: Đọc kĩ hai câu đề Lời giải chi tiết: Thời gian, không gian và tâm trạng được miêu tả trong hai câu đề: Thời gian: Đêm khuya Không gian: Nước non mênh mông, rộng lớn Tâm trạng: Nỗi cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ khi không có ai kề cạnh ở bên. Câu 3 Trả lời Câu 3 trang 47 VTH Văn 9 Kết nối tri thức Những trạng thái cảm xúc được thể hiện trong hai câu thực và hai câu luận: Hai câu thực: Hai câu luận: Phương pháp giải: Đọc kĩ hai câu thực và hai câu luận Lời giải chi tiết: Những trạng thái cảm xúc được thể hiện trong hai câu thực và hai câu luận: Hai câu thực: Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng. Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở. Hai câu luận: Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường, nhạt nhẽo. Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn Câu 4 Trả lời Câu 4 trang 48 VTH Văn 9 Kết nối tri thức Sự chuyển mạch cảm xúc ở hai câu thơ kết: Phương pháp giải: Đọc kĩ hai câu kết Lời giải chi tiết: Sự chuyển mạch cảm xúc ở hai câu thơ kết: Vừa khẳng định sức sống mãnh liệt, mong muốn vươn lên, phản kháng thoát khỏi thực tại thì lại bị kéo về với hiện thực phũ phàng, tâm trạng người phụ nữ lại trở nên chán nản: + “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời. + Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua. + Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời => Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn. + “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh, ít ỏi, chóng tàn. + “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt, san sẻ. + “tí con con”: những gì còn lại. => Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ. Tình duyên của họ đã lận đận, vất vả, mỏng manh lại phải san sẻ với người khác để rồi chỉ còn lại tí con con cho bản thân. Câu 5 Trả lời Câu 5 trang 48 VTH Văn 9 Kết nối tri thức Chủ đề của bài thơ: Từ tưởng, tình cảm của tác giả: Phương pháp giải: Đọc lại toàn bài thơ để xác định chủ đề và nhận xét về tư tưởng tình cảm của tác giả. Lời giải chi tiết: Chủ đề của bài thơ: Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến Từ tưởng, tình cảm của tác giả: Nhà thơ giãy bày với lòng mình về nỗi trái ngang, bẽ bàng của người phụ nữ trước thực tại xã hội. Tiếng nói của bài thơ không chỉ là cảm xúc cá nhân mà còn là nỗi niềm đau đáu của biết bao người phụ nữ thời bấy giờ, vừa là lời đồng cảm thương xót số phận bất hạnh kiếp hồng nhan, vừa là tiếng nói lên án tố cáo xã hội cũ bất công, chà đạp lên quyền sống của con người.
Quảng cáo
|