Báo cáo thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước. Hiện tượng: Khi chưa đun: + Ống 1: Khí thoát ra mạnh, dung dịch thu được có màu hồng... Quảng cáo
Đề bài 1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước. Tiến hành thí nghiệm: Lấy 3 ống nghiệm + Rót nước vào ống nghiệm 1, thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm một mẩu Na nhỏ + Rót vào ống nghiệm 2 khoảng 5 ml \(H_2O\), thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm 1 mẩu Mg nhỏ + Rót vào ống nghiệm 3 khoảng 5 ml \(H_2O\), thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm một mẩu Al đã cạo sạch lớp oxit. + Quan sát hiện tượng. 2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm. Tiến hành thí nghiệm: + Rót vào ống nghiệm 2-3 ml dung dịch NaOH loãng, thêm vào đó 1 mẩu nhôm + Đun nóng nhẹ ống nghiệm và quan sát hiện tượng 3. Thí nghiệm 3: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3. Tiến hành thí nghiệm + Rót vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3 ml dung dịch \(AlCl_3\), sau đó nhỏ dung dịch \(NH_3\) dư vào 2 ống nghiệm + Tiếp tục nhỏ dung dịch \(H_2SO_4\) vào ống 1, lắc nhẹ. Nhỏ dung dịch NaOH vào ống 2, lắc nhẹ. + Quan sát hiện tượng. Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết
Lời giải chi tiết 1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước. Hiện tượng: - Khi chưa đun: + Ống 1: Khí thoát ra mạnh, dung dịch thu được có màu hồng. + Ống 2 và ống 3 không có hiện tượng. - Khi đun sôi: + Ống 2: Dung dịch thu được có màu hồng nhạt. + Ống 3: Không có hiện tượng. Giải thích: - Ống 1 xảy ra phản ứng. \(Na + H_2O → NaOH + {1 \over 2} H_2\). + Khí thoát ra là \(H_2\) dung dịch thu được là dung dịch kiềm nên phenolphtalein chuyển màu hồng. - Ống 2 +3: Không có hiện tượng do Mg phản ứng chậm với \(H_2O\) còn Al có lớp bảo vệ \(Al_2O_3\). Khi đun sôi + Ống 2: Khi ở nhiệt độ cao Mg tác dụng với nước nhanh hơn tạo ra dung dịch bazơ yếu nên dung dịch có màu hồng nhạt. Mg + 2H2O \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Mg(OH)2 + H2 + Ống 3: Lớp bảo vệ \(Al_2O_3\) ngăn không cho Al tác dụng với nước. Kết luận: Khả năng phản ứng với nước Na > Mg > Al. 2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm. Hiện tượng: Có bọt khí thoát ra. Giải thích: - Khi cho Al vào dung dịch NaOH thì lớp \(Al_2O_3\) trên bề mặt Al bị bào mòn. \(Al_2O_3 + 2NaOH → 2NaAlO_2 + H_2O\). - Al mất lớp bảo vệ \(Al_2O_3\) tác dụng với nước: \(2Al + 6H_2O → 2Al(OH)_3 + 3H_2\). - \(Al(OH)_3\) sinh ra lại tan trong dung dịch kiềm \(Al(OH)_3 + NaOH → NaAlO_2 + 2H_2O\). - 2 phản ứng xảy ra xen kẽ nhau đến khi Al tan hoàn toàn. 3. Thí nghiệm 3: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3. Hiện tượng: - Nhỏ \(NH_3\) vào cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa trắng - Sau khi thêm \(H_2SO_4\) và NaOH vào 2 ống nghiệm thấy kết tủa trong cả hai ống đều tan Giải thích: - Kết tủa trắng là \(Al(OH)_3\) tạo thành sau phản ứng: \(AlCl_3 + 3H_2O + 3NH_3 \to Al(OH)_3 + 3NH_4Cl\) - Kết tủa tan là do \(Al(OH)_3\) phản ứng với axit và kiềm tạo ra muối tan \(Al(OH)_3 + NaOH \to NaAlO_2 + 2H_2O\) \(2Al(OH)_3 + 3H_2SO_4 \to Al_2(SO_4)_3 + 6H_2O\) Kết luận: \(Al(OH)_3\) là hiđroxit lưỡng tính. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|