Soạn bài Tự đánh giá bài 5 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - chi tiếtPhương án nào sau đây trả lời đúng câu hỏi: Vì sao bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là văn bản nghị luận? Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Phương án nào sau đây trả lời đúng câu hỏi: Vì sao bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là văn bản nghị luận? A. Nhấn mạnh những ưu điểm và hạn chế của con người Việt Nam trong thời kì mới B. Ca ngợi vai trò tiên phong của thế hệ trẻ Việt Nam trong lịch sử phát triển đất nước C. Nêu lên ý kiến của người viết và dùng những lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc D. Rút ra bài học có ý nghĩa quyết định đối với thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì mới Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: A Câu 2 Câu 2 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nội dung chính mà văn bản trên muốn nêu lên là gì? A. Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế mới B. Ngay bản tính “sáng tạo” một phần nào đó cũng có mặt trái ở chỗ ta hay loay hoay “cải tiến”, làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. C. Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới D. Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương” Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: A Câu 3 Câu 3 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Theo tác giả, những thói quen nào ở không ít người sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinh doanh và hội nhập? A. Thích tỏ ra “khôn vặt” B. Chịu thương chịu khó C. Bóc ngắn cắn dài D. Cần cù, nhẫn nại E. Đùm bọc lẫn nhau G. Không coi trọng chữ “tín” Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: A, C, G Câu 4 Câu 4 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Cụm từ nào sau đây nêu đúng tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài viết? A. Buồn chán, bi quan B. Lạnh lùng, nghiêm khắc C. Tích cực, lạc quan D. Thẳng thắn, tâm huyết Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Câu 5 Câu 5 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản, thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: Ý kiến, đánh giá chủ quan: b, c Lí lẽ, bằng chứng khác quan: a, d Câu 6 Câu 6 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Ý nghĩa thời sự của vấn đề mà bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới nêu lên là gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản và nêu ra ý nghĩa Lời giải chi tiết: Bài văn này được viết vào đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thế kỉ diễn ra trên toàn thế giới. Đối với dân tộc công cuộc đổi mới đã đạt được những thành quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, và tiếp tục đẩy mạnh mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Câu 7 Câu 7 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Cho biết ý nghĩa, tác dụng của các thành ngữ, tục ngữ được tác giả sử dụng trong bài viết. Phương pháp giải: Đọc và phân tích ý nghĩa, tác dụng của cá thành ngữ, tục ngữ trong bài viết. Lời giải chi tiết: - Thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” ,“bóc ngắn cắn dài”,... “nước đến chân mới nhảy”: không biết tính toán, trù liệu từ trước, để việc xảy ra đến nơi mới vội vàng tìm cách đối phó. “liệu cơm gắp mắm”: để hoàn thành được mục tiêu đã đề ra thì mỗi chúng ta phải biết lượng sức mình trong từng hoàn cảnh, công việc cụ thể. “trâu buộc ghét trâu ăn”: Ghen ghét, ganh tị vì người khác hơn mình. “bóc ngắn cắn dài”: khuyên không nên có tư tưởng lao động ít mà muốn hưởng thụ nhiều, hoặc tài sản làm ra ít mà tiêu xài phung phí. - Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống. Đồng thời, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đầy cảm xúc Câu 8 Câu 8 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Để đưa đất nước đi lên trong thiên niên kỉ mới, theo tác giả bài viết, chúng ta cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam: - Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. - Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. - Có tinh thần đoàn kết trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống hàng ngày. - Bản tính thích ứng nhanh, nhưng có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín". Câu 9 Câu 9 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Từ nội dung của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu lên một điểm mạnh và một điểm yếu của em. Phương pháp giải: Viết đoạn văn theo yêu cầu Lời giải chi tiết: Ai trong cuộc sống này cũng có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, em cũng vậy. Việc tự nhận thấy được điểm mạnh, điểm yếu góp phần vô cùng quan trọng cho những thành công trong tương lai. Em luôn biết kiên trì, cố gắng trong mọi việc mình làm, bởi em biết rằng nếu không kiên trì thì ta sẽ chẳng làm được việc gì. Tuy nhiên, điểm yếu của em chính là quá vội vã, hấp tấp khiến cho chính em mắc phải những sai lầm không đáng có. Khi làm một việc nào đó, bên cạnh sự kiên trì ta còn cần phải biết cẩn thận để kết quả được tốt đẹp. Em đã và đang cố gắng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của mình để có thể hoàn thiện bản thân hơn nữa.
Quảng cáo
|