Em nhớ lại 5 bài mà mình đã học, trong mỗi bài đó, em chọn một văn bản mà mình cho là tiêu biểu và điền vào bảng theo các nội dung trên
Lời giải chi tiết:
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Đặc điểm nổi bật
Nghệ thuật
Nội dung
Bầu trời tuổi thơ
Ngàn sao làm việc
Võ Quảng
Thơ 5 chữ
Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, hồn nhiên, gần gũi với tuổi thơ, giàu tưởng tượng.
Bài thơ thể hiện sinh động những hình ảnh tuổi thơ gần gũi, quen thuộc từ đó gợi lên một thế giới tuổi thơ sinh động, giàu hình ảnh.
Khúc nhạc tâm hồn
Đồng dao mùa xuân
Nguyễn Khoa Điềm
Thơ 4 chữ
Bài thơ theo thể thơ bốn tiếng, với những biện pháp liệt kê, điệp ngữ đặc sắc và nhiều hình ảnh mang giá trị liên tưởng cao.
Bài thơ khắc họa hình ảnh đẹp đẽ của người lính đã tham gia chiến đấu, hi sinh tuổi xuân của mình cho đất nước, dân tộc.
Cội nguồn yêu thương
Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
Nguyễn Ngọc Thuần
Truyện dài
Truyện với những hình ảnh ẩn dụ biểu tượng: những đóa hoa, những món quà.
Tác phẩm đưa ra một cách cảm nhận thiên nhiên xung quanh ta: cảm nhận bằng mọi giác quan. Đồng thời gửi đến thông điệp về món quà và cách gửi quà, nhận quà. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, tình cha con và tình cảm với những "món quà" của các nhân vật.
Giai điệu đất nước
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
Thơ 5 chữ
Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sáng và ẩn dụ sáng tạo.
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Màu sắc trăm miền
Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt
Vũ Bằng
Tùy bút
- Trình bày nội dung văn bản theo dòng cảm xúc lôi cuốn, say mê.
- Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh.
- Có nhiều so sánh, liên tưởng độc đáo, giàu chất thơ.
Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả.
Câu 2
Câu 2 (trang 130 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em giở lại phần VIẾT trong năm bài mình đã học và lần lượt làm theo hai yêu cầu ở trên
Lời giải chi tiết:
a. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài:
Viết các kiểu bài tóm tắt văn bản:
- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc
- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc
- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc
b. Tóm tắt văn bản Thánh Gióng trong Ngữ văn 6, tập hai.
Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười. Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua rèn roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi. Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ một mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ.
Câu 3
Câu 3 (trang 130 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em đọc lại năm bài học trong học kì 1 và liệt kê những nội dung ở phần Nói và nghe
Lời giải chi tiết:
- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe:
+ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.
+ Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống.
+ Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
+ Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay.
Bài
Nói và nghe
Liên quan đến phần đọc
Liên quan đến phần viết
Bầu trời tuổi thơ
Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm
Phần đọc đưa ra những vấn đề về tuổi thơ mà HS quan tâm.
Tóm tắt văn bản
Khúc nhạc tâm hồn
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ tác phẩm đã học)
Đưa ra những bài học về nuôi dưỡng tâm hồn
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về tác phẩm đã học.
Cội nguồn yêu thương
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ nhân vật văn học)
Đưa ra những bài đọc mang nhiều tư tưởng đạo đức và các nhân vật để lại nhiều suy ngẫm.
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học.
Giai điệu đất nước
Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng
Đưa ra những bài học bồi đắp về tình cảm đối với quê hương, đất nước.
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.
Màu sắc trăm miền
Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay
Đưa ra những bài đọc về văn hóa quê hương, xứ sở.
Viết văn bản tường trình
Câu 4
Câu 4 (trang 130 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phương pháp giải:
Em lật giở lại 5 bài học và tóm tắt các kiến thức Tiếng Việt vào bảng theo mẫu trên
Lời giải chi tiết:
Bài
Kiến thức tiếng Việt
Bầu trời tuổi thơ
Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ:
Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,...
Ví dụ:
- Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh
và hoa bạc hà, thật mát lành.
- Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam,
hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.
Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc
được nêu trong câu.
Từ láy
Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau.
Ví dụ:
- Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần.
- Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn.
Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
=> Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn.
Khúc nhạc tâm hồn
Nói giảm nói tránh
Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
(Bác ơi! – Tố Hữu)
- Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa.
Nghĩa của từ ngữ
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
Ví dụ:
- Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên.
Nhân hóa
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ
- Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng.
- Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với!
Điệp từ
Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
Ví dụ
Điệp ngữ cách quãng:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Liệt kê
Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ
Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất…
Cội nguồn yêu thương
Số từ
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Ví dụ
- Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít.
- Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập.
- Bóng của hai người bạn in trên con đường dài.
Phó từ
Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Ví dụ
- Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách.
- Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi.
Giai điệu đất nước
Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh
Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau.
Ví dụ
- Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn.
- Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ.
So sánh
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ
+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
+ Cô giáo em hiền như cô tiên.
Màu sắc trăm miền
Dấu gạch ngang
Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở.
Ví dụ
- VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích
Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này.
- VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp
Bố thường bảo với tôi rằng:
- Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người.
Từ ngữ địa phương
Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.